Trong thời gian mắc COVID-19, tình trạng đau thường xuất hiện ở đầu, mặt, răng, khẩu cái, tiến triển âm ỉ kéo dài. Vùng mắt sưng to do viêm xương sọ, viêm xương sọ vùng trán, hoại tử xương hàm, răng, xương khẩu cái, răng lung lay, hoại tử nặng hốc mũi lan lên nền sọ. HỘP KHẨU TRANG Y TẾ 4 LỚP (MÀU XANH) Hộp 10 túi x 5 cái. Liên hệ Liên hệ. Cefalex 500 (hộp 200 viên) Hộp 1 chai x 200 viên nang cứng. - CN Cần Thơ: S2-3-4-5, Đường số 10, KĐT Nam Cần Thơ, Cái Răng, Cần Th Sản Phẩm: GIÒ HEO NGUYÊN CÁI. Nguồn gốc: Nhập Khẩu Quy cách : 18-20 kg/thùng. Tình trạng: Nguyên thùng - Được chứng nhận ISO 2018 - Cam kết sản phẩm đã qua kiểm dịch - Nguồn gốc rõ ràng - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Cao tam thất (Radix Panasis Notoginseng): 50mg. Cao bạch chỉ (Angelica Dahuricae): 50mg. Cao tần giao (Radix dentianae macrophyllae): 50mg. Cao tam thảo (Radix Clycyrrhizae): 35mg. Phụ liệu: Vỏ nang gelatin, tricalcium phosphate, silicon dioxide, corn starch, magnesium stearate vừa đủ 1 viên nang cứng. Xếp loại Amiđan quá phát: + Viêm Amiđan quá phát A1 (A+): Amiđan khẩu cái to, tròn, cuống gọn. Bề ngang Amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/4 khoảng cách giữa chân 2 trụ trước Amiđan. + Viêm Amiđan quá phát A2 (A++): Amiđan khẩu cái to, tròn, cuống gọn. viÊm gÂn duỖi ngÓn cÁi; ngÓn tay lÒ xo; viÊm gÂn xƯƠng bÁnh chÈ bỆnh nhÂn Đau do cỨng khỚp; bỆnh nhÂn Đau do bong gÂn , viÊm gÂn, viÊm cƠ. tỔng hỢp cÁc sẢn phẨm; bẢng giÁ mật khẩu * ghi nhớ mật khẩu Đăng nhập. ONGDl. Trang chủ Khám bệnh online Răng Hàm Mặt Câu hỏi Chào bác sĩ, tình hình là 3-5 ngày nay tôi bị sưng khẩu cứng trong vòm họng, không đau gì cả, chỉ hơi khó chịu khi ăn. Không biết kéo dài lâu quá có nguy hiểm không ạ? Có cần phải mổ không vậy bác sĩ? Trả lời Ảnh do bạn đọc cung cấp Chào em,Có khả năng bạn bị viêm khẩu cái cứng, tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác cho bạn thì bác sĩ cần phải thăm khám trực tiếp dùng đèn soi hầu họng, đeo găng tay sờ chạm khẩu cái, khai thác thêm 1 số thông tin khác như tiền căn hút thuốc lá, nguy cơ nhiễm HIV... thì mới đưa ra chẩn đoán xác định và điều trị thích hợp tương ứng được. Với tình trạng này, bạn khám chuyên khoa Tai Mũi Họng là phù hợp, bạn mến. Mời tham khảo thêm >>Khẩu cái cứng xuất hiện khối u, dấu hiệu bệnh gì? >>Khẩu cái sưng to, có triệu chứng bị lở, dấu hiệu cảnh báo ung thư? Vòm khẩu cái có 2 phần, phần ngay sau răng hàm trên được hình thành bởi xương nên cứng gọi là khẩu cái cứng, phần tiếp theo cho đến lưỡi gà do không có xương nên gọi là khẩu cái khẩu cái cứng thường có u xương khẩu cái, sờ rất cứng, không đau, không loét, được phát hiện rất tình cờ, hoặc một số rất ít các trường hợp u xương quá to làm nhai có cảm giác vướng. Trong trường hợp này chỉ cần phẫu thuật đục u xương này là giải quyết được vấn huống thứ 2 là ung thư khẩu cái cứng, thường biểu hiện là khối u cứng, có thể đau hoặc không, có loét, chảy máu. Khi u lớn và lan rộng bệnh nhân có thể có nói giọng mũi, lung lay hoặc rụng các răng lân cận, ngoài ra có thể có hạch ở dưới hàm hoặc ở cổ. Khi phát hiện u khẩu cái có một trong các dấu hiệu đáng ngờ trên, lập tức khối u này phải được sinh thiết để biết chắc bản chất của khối u, nếu là ung thư hiện nay xạ trị là phương pháp tối ưu nhất. Câu hỏi liên quan Hàm trên có khối u cứng, không đau, có phải tôi bị u xương khẩu cái? Xuất hiện khối thịt dư ở khu vực khẩu cái cứng, dấu hiệu bệnh gì? 17 tuổi dương vật chưa phát triển, có nên dùng testosterone? Bài viết có hữu ích với bạn? Có thể bạn quan tâm Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình ©2010 - 2023 bởi Công ty Cổ phần Truyền Thông Hạnh Phúc Thông tin trên trang mang tính chất tham khảo, vui lòng không tự ý áp dụng, nếu không có sự đồng ý của bác sĩ điều trị. Ung thư khẩu cái cứng chiếm 1,3% ung thư vòm miệng. Bệnh gặp chủ yếu ở nam trên 60 tuổi. Ở nước ta ung thư khẩu cái cứng chiếm 6,2% ung thư vòm miệng với tỉ lệ nam nữ = 1,5 1. Ung thư khẩu cái cứng là gì? Khẩu cái cứng là gì? Có 2 loại khẩu cái Khẩu cái cứng có xương ở phía trước miệng khẩu cái mềm có cân và cơ ở phía sau miệng. Khẩu cái cứng cứng là một phần của khoang miệng nhưng khẩu cái mềm là một phần của hầu họng. Khẩu cái cứng là vách ngăn giữa khoang miệng và khoang mũi. Nếu có một lỗ hở trong khẩu cái có thể tạo ra một lối đi cho khối u di căn vào khoang mũi. Bởi vì các dây thần kinh và mạch máu có thể đi qua lỗ này. Khẩu cái mềm đóng đường mũi trong quá trình nuốt để thức ăn không vào mũi. Nó cũng góp phần trong phát âm. Như thế nào là ung thư khẩu cái cứng Ung thư khẩu cái có hai loại – ung thư khẩu cái cứng và ung thư khẩu cái mềm. Ung thư khẩu cái cứng bắt đầu từ phần xương trên vòm miệng. Ung thư khẩu cái mềm bắt đầu từ các tế bào khẩu cái mềm, ở phần trên của miệng, ngay sau răng. khác với như ung thư ung thư khẩu cái mềm, ung thư khẩu cái cứng là một loại ung thư đầu cổ. Ung thư bắt đầu khi các tế bào tạo nên phần xương của khẩu cái phát triển mất kiểm soát và hình thành các tổn thương hoặc khối u. Khối u phát triển ở đó có xu hướng lan vào khoang mũi khi chúng trở nên nặng hơn. Sử dụng thuốc lá và uống rượu có thể làm tăng cơ hội phát triển ung thư khẩu cái cứng. Bệnh thường được phát hiện khi khám nha sĩ định kỳ. Nguyên nhân ung thư khẩu cái cứng Khi một bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư, họ thường tự hỏi nguyên nhân là gì. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi này. Hiện tại, vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh ung thư khẩu cái cứng. Nghiên cứu cho thấy, nó có thể là sự kết hợp của di truyền và các yếu tố môi trường. Ngoài ra, dưới đây là một vài yếu tố được biết đến làm tăng nguy cơ phát triển ung thư khẩu cái cứng. Thuốc lá. Đây là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư khẩu cái cứng. Việc sử dụng thuốc lá điếu, xì gà, về cơ bản làm tăng nguy cơ phát triển ung thư khẩu cái cứng. Rượu. Uống quá nhiều rượu cho thấy mối liên hệ chặt chẽ với sự khởi phát của bệnh ung thư tế bào vảy ở miệng. Hơn nữa, hút thuốc và uống rượu nhiều làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư này. Trầu cau. Hạt của cây cau thường được người dân Đông Nam Á nhai và được biết là có thể gây ung thư vòm họng cứng. Sử dụng cần sa Vệ sinh răng miệng không thường xuyên Mắc vi rút u nhú HPV Dinh dưỡng kém Yếu tố di truyền Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính của bệnh ung thư khẩu cái Triệu chứng ung thư khẩu cái cứng Không giống với các ung thư vùng đầu cổ khác, bệnh nhân có thể tự nhận thấy được những bất thường. Triệu chứng phổ biến nhất là vết loét trên vòm miệng. Khi khối u phát triển, vết loét có thể chảy máu. Một số triệu chứng khác của bệnh bao gồm Hơi thở có mùi Răng bị lung lay hoặc đau quanh răng Tiếng nói bị thay đổi Khó khăn khi nuốt Khó cử động hàm Xuất hiện một khối u ở cổ Trong vài trường hợp, dấu hiệu đầu tiên có thể là một khối u ở cổ. Điều này có nghĩa là khối u đã di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ. Tuy nhiên ung thư khẩu cái cứng thường được phát hiện là dạng nguyên phát trong khoang miêng. Điều quan trọng là một bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều triệu chứng trên nhưng không phải là ung thư khẩu cái cứng. Một số bệnh cũng có những triệu chứng tương tự. Do đó, cần thăm khám bác sĩ ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ. Vết loét không lành trong miệng có thể là dấu hiệu ung thư khẩu cái Chẩn đoán ung thư khẩu cái cứng Nếu ung thư được chẩn đoán sớm, việc điều trị có cơ hội thành công cao hơn. Chẩn đoán ung thư khẩu cái cứng dựa vào hai khía cạnh lâm sàng và cận lâm sàng. Lâm sàng Tổn thương loét kéo dài hơn 2 tuần. Đặc biệt là không có dấu hiệu khỏi. Ngoài ra còn có chảy máu tự nhiên, nốt sần, u cục trong miệng. Cân lâm sàng Kiểm tra khẩu cái và sinh thiết Bác sĩ kiểm tra khoang miệng bằng một chiếc gương hoặc một ống soi nhỏ, linh hoạt. Một mẫu mô có thể được lấy ở bất kỳ khu vực bất thường nào. Sau đó, nhà nghiên cứu bệnh học sẽ kiểm tra mẫu dưới kính hiển vi. Phương pháp này gọi là sinh thiết. Sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ FNA. Bác sĩ sẽ sử dụng một cây kim mỏng chọc hút tế bào ung thư trong khoang miệng. Các tế bào được hút vào một ống tiêm và sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi. Phương pháp này xác định xem khối u có phải là ung thư hay không. Bác sĩ kiểm tra khẩu cái của bệnh nhân Xét nghiệm hình ảnh X quang Chụp X-quang để thăm dò xem khối u đã di căn đến phổi chưa Chụp X-quang chỉnh hình Panorex là chụp X-quang toàn cảnh của hàm trên và hàm dưới. Nó cho thấy một cái nhìn từ tai này sang tai khác và nó giúp xác định xem một khối u đã phát triển vào xương hàm hay chưa. CT chụp vi tính cắt lớp CT cho một loạt các hình ảnh chi tiết, với các góc độ khác nhau, của các khu vực bên trong miệng và cổ. Hệ thống gồm Một máy tính được liên kết với máy X-quang. Thuốc nhuộm. Thuốc có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt vào trong một viên thuốc để giúp làm nổi bật các cơ quan hoặc mô phim. MRI chụp cộng hưởng từ Một chiếc máy sử dụng nam châm, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra những bức ảnh chi tiết về các khu vực bên trong miệng và cổ. Thủ tục này còn được gọi là chụp cộng hưởng từ hạt nhân. Một số xét nghiệm hình ảnh khác Hiện nay PET-CT là kỹ thuật mới có giá trị ữong chấn đoán và kiểm soát ung thư miệng hàm mặt. Siêu âm để phát hiện di căn xa của ung thư di căn vào gan. Điều trị ung thư khẩu cái cứng Mục tiêu của việc điều trị ung thư vòm họng cứng là Chữa khỏi bệnh ung thư Giữ gìn vẻ ngoài và các chức năng của miệng Ngăn ngừa ung thư tái phát Một số phương pháp điều trị Phẫu thuật Phẫu thuật là phương pháp điều trị ưa thích cho bệnh ung thư khẩu cái cứng. Phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối u và có thể cả phần xương xung quanh. Nếu khối u nhỏ, vùng cắt bỏ có thể được khâu lại sau khi phẫu thuật. Nếu khối u lớn, vùng bị cắt bỏ không thể khâu lại và cần phải thiết đặt thêm một bộ phận giả để che lỗ hở ở vòm miệng. Bộ phận đó gần giống như một răng giả. Nếu ung thư di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ, các hạch này có thể cần phải được loại bỏ. Xạ trị Xạ trị là phương pháp dùng tia xạ để ngăn chặn các tế bào ung thư phân chia. Đồng thời nó cũng làm chậm sự phát triển của khối u. Xạ trị cũng tiêu diệt các tế bào ung thư và có thể thu nhỏ hoặc loại bỏ các khối u. Xạ trị điều biến cường độ cho phép sử dụng liều bức xạ ít nhưng hiệu quả. Ngoài ra ưu điểm của nó còn là tác dụng phụ hơn so với các kỹ thuật xạ trị thông thường. Xạ trị thường điều trị từ 5 đến 6 tuần liên tục Hóa trị Tùy vào nguyên nhân mắc bệnh, hóa trị có thể được chỉ định trong các trường hợp sau Điều trị cùng với xạ trị thay thế cho phẫu thuật Sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư quay trở lại Để làm chậm sự phát triển của khối u và kiểm soát các triệu chứng khi ung thư không thể chữa khỏi điều trị giảm nhẹ Hóa – xạ trị Đây là phương pháp kết hợp giữa xạ trị và hóa trị. Xạ trị được sử dụng một mình hoặc với hóa trị. Đây là phương pháp điều trị chính cho các bệnh ung thư mức độ trung bình hoặc ung thư tiến triển. Mục đích là nhằm bảo tồn chức năng của khẩu mềm. Trên đây là tổng quan những gì bạn nên biết về ung thư khẩu cái cứng. Tuy là bệnh hiếm gặp nhưng không phải là không có. Triệu chứng của bệnh có thể do tự người bệnh phát hiện. Tuy nhiên nó vẫn không phải điển hình. Do đó, khi có bất kỳ nghi ngờ gì về các vấn đề trong khoang miệng, bạn nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tổng quan [1] [2] Các khái niệm + Hốc miệng bao gồm Môi, niêm mạc má, răng, nướu, hai phần ba trước của lưỡi, sàn miệng dưới lưỡi và vòm khẩu cái cứng. + Khẩu hầu là phần họng phía sau miệng. Bao gồm một phần ba sau của lưỡi nền lưỡi, vòm khẩu cái mềm, amidan, thành bên và thành sau của họng. Hốc miệng và khẩu hầu cần thiết cho việc hít thở, nói chuyện, ăn, nhai và nuốt. Xét về mặt mô học, hốc miệng và khẩu hầu được cấu tạo từ một số loại tế bào khác nhau, dẫn đến sự hình thành các loại ung thư khác nhau, tùy thuộc vào loại tế bào bị biến đổi. Một số loại ung thư hốc miệng-khẩu hầu như ung thư biểu mô tế bào gai, ung thư biểu mô tế bào tuyến, ung thư biểu mô tế bào đáy, melanôm và sarcôm. Theo Globocan Cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu,năm 2012, tại Việt Nam, xuất độ ung thư hốc miệng ở cả hai giới là 2,4/ [3] có nghĩa là cứ người bất kỳ trong dân số sẽ có 2,4 người mắc ung thư hốc miệng và tử suất của ung hốc miệng ở cả hai giới là 1,1/000 [4] có nghĩa là cứ người giới bất kỳ trong dân số sẽ có 1,1 người chết vì ung thư hốc miệng. Yếu tố nguy cơ [1] [2] Ung thư hốc miệng-khẩu hầu thường gặp ở nam giới lớn tuổi thường trên 55 tuổi Hút thuốc lá, phơi nắng, vệ sinh răng miệng kém, chấn thương do răng, nhai trầu, hít thuốc bột, cần sa, nước súc miệng có chứa chất cồn, nhiễm HPV cũng làm tăng nguy cơ ung thư hốc miệng-khẩu hầu. Các tổn thương tiền ung thư gồm Giang mai mạn tính, bạch sản, vết loét do răng. Bệnh nhân mắc hội chứng Li-Fraumeni, thiếu máu Fanconi’s và xơ bì sắc tố dễ mắc bệnh hơn. Một số gen thường bị đột biến gặp trong ung thư hốc miệng như gen TP53, gen Ras. Triệu chứng [2] Các dấu hiệu và triệu chứng cơ năng có thể gặp trong ung thư hốc miệng-khẩu hầu như + Xuất hiện vết loét hoặc khối sùi không lành. + Đau trong miệng kéo dài dai dẳng. + Mảng trắng hoặc đỏ ở nướu, lưỡi, lưỡi gà hoặc lớp niêm mạc miệng. + Cảm giác vướng họng, đau họng trong thời gian dài. + Nhai, nuốt, cử động hàm hoặc lưỡi khó. + Mất cảm giác lưỡi hoặc một vùng nào đó của miệng. + Đau xung quanh hàm, răng. + Thay đổi giọng nói. + Hơi thở hôi kéo dài. + Sụt cân. Những triệu chứng và dầu hiệu trên có thể do những nguyên nhân khác không phải ung thư hoặc do một loại ung thư khác. Tuy nhiên, nếu bất kỳ triệu chứng hoặc dấu hiệu trên kéo dài hơn 2 tuần, cần lưu ý đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để phát hiện và điều trị nhằm đạt kết quả tốt nhất. Chẩn đoán [2] Chẩn đoán xác định ung thư hốc miệng-khẩu hầu cần có sự kết hợp của việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, kết hợp với các cận lâm sàng cần thiết. * Các yếu tố nguy cơ, triệu chứng cơ năng và dấu hiệu đã nêu ở trên. * Triệu chứng thực thể Vùng hốc miệng được khám và đánh giá chủ yếu bằng nhìn và sờ. + Chỗ sưng, u vùng đầu mặt cổ hoặc những bất thường thần kinh ở mặt và miệng. + Khám hạch lympho vùng cổ. + Quan sát và sờ để đánh giá sang thương trong hốc miệng. + Soi họng, thanh quản bằng dụng cụ chuyên biệt. Có 2 hình thức là soi gián tiếp sử dụng gương nhỏ, đặt phía sau của miệng để quan sát họng, nền lưỡi và một phần thanh quản và soi trực tiếp dùng một ống mềm, đưa vào bằng đường miệng hoặc mũi để quan sát những vùng mà gương không quan sát được như mũi, thanh quản hay quan sát rõ hơn những sang thương nghi ngờ. *Cận lâm sàng – Hình ảnh học X-Quang, Chụp cắt lớp điện toán CT-Scan, chụp cộng hưởng từ MRI, chụp thực quản khi nuốt chất cản quang Đánh giá một phần tính chất của sang thương, khối u. Mức độ lan rộng và di căn của ung thư ví dụ Di căn phổi. – Sinh thiết + Việc khảo sát hình ảnh mô học bằng sinh thiết là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư nói chung và ung thư hốc miệng-khẩu hầu nói riêng. + Có nhiều hình thức như Phết tế bào học, cắt mô sinh thiết, chọc hút bằng kim nhỏ FNA. Giai đoạn theo AJCC phiên bản 7 Đánh giá dựa trên T Tumour Khối u N Nodes Hạch M Metastasized Di căn Bướu Định nghĩa Tx Không thể đánh giá được bướu nguyên phát T0 Không có bằng chứng bướu nguyên phát Tis Carcinôm tại chỗ bướu ở lớp biểu mô chưa xâm lấn màng đáy T1 Bướu kích thước ≤2cm đường kính lớn nhất. T2 Bướu kích thước >2cm và ≤4cm đường kính lớn nhất T3 Bướu kích thước >4cm đường kính lớn nhất T4 a – Môi Bướu xâm lấn các cơ quan lân cận, như vỏ xương, thần kinh răng dưới, sàn miệng, da mặt – Hốc miệng Bướu xâm lấn các cấu trúc lân cận, như vỏ xương, nhóm cơ sâu của lưỡi, xoang hàm, da mặt – Khẩu hầu Bướu xâm lấn các cấu trúc lân cận, như thanh quản, cơ lưỡi sâu và cơ lưỡi bên ngoài, cơ chân bướm giữa, vòm khẩu cái cứng hay xương hàm dưới. b – Môi-hốc miệng Khối bướu xâm lấn cơ nhai, các xương bướm hoặc nền sọ hoặc bao bọc động mạch cảnh trong. – Khẩu hầu Bướu xâm lấn cơ chân bướm ngoài, thành bên vòm hầu, đáy sọ hay bao bọc động mạch cảnh trong. Hạch Định nghĩa Nx Không đánh giá được hạch vùng N0 Không di căn hạch vùng N1 Di căn một hạch cùng bên ≤3cm N2 a Di căn một hạch cùng bên >3cm và ≤6cm b Di căn đến nhiều hạch cùng bên ≤6cm c Di căn hạch cổ hai bên hay đối bên ≤6cm N3 Di căn hạch >6cm Di căn xa Định nghĩa Mx Di căn xa không thể đánh giá M0 Không có di căn xa M1 Di căn xa Giai đoạn Định nghĩa 0 Tis; N0; M0 I T1; N0; M0 II T2; N0; M0 III T3; N0; M0 T1; N1; M0 T2; N1; M0 T3; N1; M0 IV A T4a; N0; M0 T4a; N1; M0 T1; N2; M0 T2; N2; M0 T3; N2; M0 T4a; N2; M0 B Bất kỳ T; N3 ; M0 T4b ; Bất kỳ N ; M0 C Bất kỳ T; Bất kỳ N; M1 Điều trị [1],[2] Một số phương thức điều trị cho bệnh nhân ung thư hốc miệng-khẩu hầu như Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích. Phụ thuộc vào giai đoạn và vị trí của khối u, có thể điều trị đơn độc hoặc phối hợp các biện pháp trên. Ung thư hốc miệng là ung thư tiến triển tại chỗ tại vùng, nguyên tắc chính của điều trị là giải quyết bệnh lý tại chỗ, tại vùng, do đó phẫu thuật và xạ trị có vai trò chính yếu. Phẫu thuật + Bướu nguyên phát được điều trị bằng phẫu thuật hoặc bằng xạ trị. Nguyên tắc chính của phẫu thuật là cắt rộng quanh sang thương nếu sang thương còn khu trú và cắt mở rộng sang các cấu trúc lân cận nếu bệnh đã lan tràn. + Một số biến chứng có thể gặp trong và sau phẫu thuật như Chảy máu, nhiễm trùng, biến chứng từ thuốc mê, viêm phổi, ảnh hưởng đến giọng nói, khả năng ăn uống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Xạ trị + Xạ trị được chỉ định bắt buộc sau mổ nếu bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao như có di căn hạch, hạch vỡ vỏ bao, xâm lấn thần kinh, mạch máu, diện cắt còn bướu hoặc quá gần bướu, bướu T3-T4. + Xạ trị còn được chỉ định cho các trường hợp quá khả năng phẫu thuật hoặc do tổng trạng bệnh nhân không cho phép. Hóa trị + Hóa trị có vai trò tân hỗ trợ trong một số trường hợp nhằm giảm tổng khối bướu, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật và xạ trị tiếp theo, tuy nhiên không có sự khác biệt sống còn với các trường hợp không có hóa trị. + Hóa trị thường được chỉ định trong trường hợp bệnh tại phát hoặc quá chỉ định điều trị tại chỗ tại vùng, thường chỉ có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng. Liệu pháp nhắm trúng đích + Sử dụng những thuốc đặc hiệu, tác động lên các thụ thể chuyên biệt của tế bào ung thư trong những trường hợp các thuốc hóa trị chuẩn không thể tác động. Những thuốc này có khuynh hướng ít tác dụng phụ hơn so với những thuốc hóa trị chuẩn. + Ví dụ Cetuximab là một kháng thể đơn dòng nhắm vào các thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR một protein trên bề mặt của một số tế bào, giúp tế bào phát triển và phân chia. Ung thư hốc miệng-khẩu hầu thường có lượng EGFR nhiều hơn bình thường. Bằng cách “khóa” các thụ thể EGFR lại, cetuximab có thể làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào. Hướng điều trị ung thư hốc miệng-khẩu hầu theo giai đoạn Giai đoạn 0 + Mặc dù ung thư giai đoạn này chưa xâm lấn, tuy nhiên nếu không được điều trị, bệnh có thể diễn tiến nặng hơn. Điều trị thường được áp dụng là loại bỏ lớp mô bất thường bề mặt khỏi lớp mô bình thường bên dưới bằng phẫu thuật. Giai đoạn I và II + Hầu hết bệnh nhân ung thư giai đoạn I, II có thể được điều trị thành công bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. Có thể kết hợp hóa trị với xạ trị hay phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp điều trị có thể được người bệnh quyết định một phần, tùy thuộc vào một số tác động không mong muốn sau điều trị mà người bệnh có thể chấp nhận được như ảnh hưởng lên ngoại hình, giọng nói hoặc khả năng nuốt. Giai đoạn III và IVA, IVB + Ung thư hốc miệng Thường kết hợp phẫu thuật với xạ trị. Trong đó, phẫu thuật thường được thực hiện trước, bao gồm cả nạo hạch vùng cổ. + Ung thư khẩu hầu Thường kết hợp xạ trị và hóa trị, tuy nhiên trong một vài trường hợp có thể kết hợp xạ trị với liệu pháp nhắm trúng đích. Sau điều trị phối hợp, nếu ghi nhận đáp ứng điều trị không hiệu quả có thể thực hiện phẫu thuật. Một số chọn lựa điều trị khác như tiến hành phẫu thuật trước, sau đó xạ trị hoặc hóa trị có thể được xem xét. Giai đoạn IVC + Ung thư giai đoạn này đã di căn đến một số nơi khác của cơ thể, thường được điều trị bằng hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích hoặc kết hợp cả hai. Có thể xạ trị nhằm giảm các triệu chứng từ khối u. Tiên lượng Tỉ lệ sống còn 5 năm do nguyên nhân đặc hiệu của ung thư hốc miệng-khẩu hầu như sau [1] Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV Ung thư hốc miệng Ung thư môi 59,8% 46,3% 36,3% 23,3% 89% Ung thư khẩu hầu IVA IVB Ung thư đáy lưỡi 91% 77% 84% 45% Ung thư amidan 100% 86% 84% 73% 46% Ung thư vòm khẩu cái mềm 84% 91% 74% 485 Ung thư thành sau hầu 25-32% Tầm soát và phòng ngừa a Tầm soát [5] Hiện tại, ngay cả ở những quốc gia phát triển như Hoa Kỳ vẫn chưa thực hiện các chương trình tầm soát ung thư hốc miệng-khẩu hầu cho cộng đồng. Tuy nhiên, một số ung thư và tiền ung thư hốc miệng-khẩu hầu có thể được phát hiện sớm bởi bác sỹ răng hàm mặt hoặc bác sĩ chuyên khoa khác. Một số phương tiện hỗ trợ cho thăm khám thăm sàng góp phần phát hiện sớm và chẩn đoán các loại ung thư hốc miệng, khẩu hầu như súc miệng bằng dung dịch Toluidine mô ung thư sẽ giữ lại màu xanh, sinh thiết bằng xét nghiệm chải tế bào, nhuộm huỳnh quang. + Ví dụ, số liệu sau có được từ kết quả của nghiên cứu “ the usefulness of toluidine staining as a diagnostic tool for precancerous and cancerous oropharyngeal and oral cavity” Tạm dịch Lợi ích của nhuộm toludine như một công cụ chẩn đoán tiền ung thư và ung thư hốc miệng khẩu hầu Thăm khám lâm sàng Súc miệng bằng dung dịch Toluidine Độ nhạy 53% 96,2% Độ đặc hiệu 80% 77,7% Gía trị tiên đoán dương 84,2% 86,6% Gía trị tiên đoán âm 46,1% 93,3% Qua đó có thể thấy khác biệt rõ nhất giữa thăm khám lâm sàng nhìn và sờ với phương pháp súc miệng bằng Toluidine là độ nhạy và giá trị tiên đoán âm. Có thể hiểu một cách đơn giản như sau +Về độ nhạy, giả sử 100 người mắc ung thư hốc miệng-khẩu hầu thì chỉ có 53 người sẽ được phát hiện được bằng thăm khám đơn thuần, trong khi đó 96,2 người sẽ được phát hiện bằng phương pháp súc miệng bằng Toluidine. +Về giá trị tiên đoán âm giả sử 100 người có kết quả âm tính khi thăm khám lâm sàng nhìn, sờ thì chỉ có 46,1 người thực sự không mắc ung thư hốc miệng khẩu hầu. Trong khi đó, đối với phương pháp súc miệng bằng Toluidine thì con số này là 93,3 người. b Phòng ngừa [2] Không phải tất cả ung thư hốc miệng khẩu hầu có thể phòng ngừa được, tuy nhiên nguy cơ hình thành ung thư có thể giảm đáng kể bằng một số biện pháp như – Tránh các yếu tố nguy cơ như đã nêu ở mục trên + Ví dụ Hạn chế tối đa thuốc lá, rượu bia. Phòng ngừa lây, nhiễm HPV bằng tiêm ngừa, hạn chế tiếp xúc với tia cực tím trong ánh nắng mặt trời – Điều trị các tổn thương tiền ung thư Việc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư hốc miệng-khẩu hầu dưới biểu hiện bạch sản hoặc hồng sản cần được điều trị, theo dõi chặt chẽ ngay từ đầu tại các cơ sở chuyên khoa. Chịu trách nhiệm nội dung Lê Nho Quốc Góp ý nội dung BS Trần Hoàng Hiệp Nguồn trích dẫn Ung thư hốc miệng-khẩu hầu –Bài giảng ung bướu học 2011- Bộ môn ung bướu Đaị học y khoa Phạm Ngọc Thạch. Oral-cavity-and-oropharyngeal-cancer Lip, oral cavity – Estimated incidence, all ages both sexes Lip, oral cavity – Estimated mortality, all ages both sexes The usefulness of toluidine staining as a diagnostic tool for precancerous and cancerous oropharyngeal and oral cavity Trang chủ Khám bệnh online Răng Hàm Mặt Câu hỏi Bác sĩ cho con hỏi, Mẹ con có cục sưng nhỏ trên vòm miệng, không đau. Cho con hỏi đấy là bị gì? Mẹ bị 2 tuần rồi ạ. Con cảm ơn bác sĩ nhiều ạ. Trả lời Hình ảnh do bạn đọc cung cấpChào bạn,Ở khẩu cái cứng thường có u xương khẩu cái, sờ rất cứng, không đau, không loét, được phát hiện rất tình cờ, đây là khối lành tính, gặp ở rất nhiều người, có thể sưng đỏ khi có viêm niêm mạc miệng nhưng thường sẽ không xẹp đi sau viêm. Tình huống thứ 2 hiếm gặp hơn là ung thư khẩu cái cứng, thường biểu hiện là khối u cứng, có thể đau hoặc không, có loét, chảy máu. Khi u lớn và lan rộng bệnh nhân có thể có nói giọng mũi, lung lay hoặc rụng các răng lân cận, ngoài ra có thể có hạch ở dưới hàm hoặc ở cổ. Khi phát hiện u khẩu cái có một trong các dấu hiệu đáng ngờ trên bạn nên đưa mẹ đi khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt để được xác định chẩn đoán bạn nhé!Thân tham khảo thêm U lành tính khẩu cái cứng còn được gọi là lồi xương khẩu cái hay torus khẩu cái và torus hàm dưới. Đây không được xem là một biến đổi bệnh lý, song khi nó phát triển quá lớn làm ảnh hưởng đến các chức năng nhai, nuốt nói và cản trở điều trị phục hình chỉnh hình nha. Torus hàm trên là biến dạng thường gặp của xương khẩu cái, thường xuất hiện và phát triển sau tuổi 30 hoặc sớm hơn, sau nhiều năm thì ngưng phát triển. Theo các số liệu thống kê răng hàm mặt, ở Việt Nam 75% dân số có torus hàm trên trong miệng. Tỷ lệ có torus khẩu cái ở nữ là 73%, cao hơn so với nam. Vị trí của torus hàm trên thường thấy ở 1/3 giữa khẩu lệ mắc torus hàm dưới thấp hơn, chiếm 3,6% dân số. Tỷ lệ này ở nam là 4,8%, nhiều hơn nữ với 3%. Hơn nữa nam vừa có torus khẩu cái vừa có torus hàm dưới với tỷ lệ cao gấp đôi nữ. Đối với torus hàm dưới, vị trí thường gặp nhất là vị trí ở mặt lưỡi đối diện với vùng răng cối nhỏ. Torus hàm dưới thường gặp nhất là ở hai bên, đối xứng nhau. Trường hợp torus một bên cũng không số trường hợp lồi xương khẩu cái không cần điều trị. Chỉ định phẫu thuật khi cục u quá lớn làm chiếm không gian của lưỡi hoặc khi mang hàm răng giả, lưng lưỡi chạm hàm giả gây nôn. Phẫu thuật chỉ làm nhỏ lại nhưng vẫn bảo tồn hình dáng torus. Mổ trong các trường hợp lõm gây tích tụ thức ăn dưới hàm giả dẫn đến viêm mạn tính, làm người bệnh khó chịu…Trong một số trường hợp, lồi xương khẩu cái có khả năng liên quan đến ung thư khẩu cái. Khi tổn thương có xuất hiện viêm loét chảy máu nên đi khám. Không hút thuốc lá, không nhai trầu, thực hiện vệ sinh răng miệng. Câu hỏi liên quan Hàm trên có khối u cứng, không đau, có phải tôi bị u xương khẩu cái? Vùng khẩu cái sưng to, đau khi nuốt nước miếng, nguyên nhân do đâu? 17 tuổi dương vật chưa phát triển, có nên dùng testosterone? Bài viết có hữu ích với bạn? Có thể bạn quan tâm Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình ©2010 - 2023 bởi Công ty Cổ phần Truyền Thông Hạnh Phúc Thông tin trên trang mang tính chất tham khảo, vui lòng không tự ý áp dụng, nếu không có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.

viêm khẩu cái cứng