Nhưng mà khi đi đến cửa,cửa lại mở hẳn ra. - Chồng! Một âm thanh kiều mị vang lên, một người vô cùng xinh đẹp khêu gợi đem thân thể đầy đặn nhào vào ngực hắn. Mộc Hàm, rốt cuộc đã tới. Mười hai giờ trưa, đoàn xe Tinh Thành đi về Thục Đô bắt đầu khởi động.
Thông tin và diễn biến về các vụ án được xử tại phiên tòa nhanh nhất và chính xác nhất, cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về sự việc khi tòa tuyên án.
Khi binh thuyền của Toa Đô lọt vào trận địa Hàm Tử, Trần Nhật Duật cho nổ pháo lệnh, bắn đại bác từ trên cao xuống, còn dưới nước thì có thuyền nhỏ tấn công. Tháng 4.1285, Trần Nhật Duật đảm nhiệm chỉ huy trận đại chiến ở cửa Hàm Tử. Trần Nhật Duật làm
Tổng số vàng mà Rim Ri Linh nhập trái phép vào Việt Nam trị giá 17 tỉ đồng, là loại vàng 24K, hàm lượng vàng trong mẫu từ 98,5% đến 99,99% HOTLINE: 0903.343.439 - HOTLINE Phát hành: 0819.123.127 - Đặt mua báo
SKĐS - Xương hàm dưới thì thường khoảng 6 tháng là có thể tháo nẹp vít - tùy vào mức độ liền xương của bệnh nhân. Bác sĩ cho em hỏi em bị tai nạn gãy xương hàm trên (lerfort II), đã phẫu thuật nắn chỉnh và kéo thun. Bây giờ khớp cắn đã ngay vị trí nhưng phần răng
Theo ông Hưu, nhiều khả năng ô cửa kính của một số nhà phía bên khu đô thị Hoàng Huy Riverside là do đạn bi sắt bay lạc. Ông Hưu đã tự nguyện giao nộp 1 khẩu súng tự chế sử dụng theo cơ chế lực nén của hơi cồn, do ông tự chế vào khoảng năm 2021, sau đó sử dụng khoảng 1 tháng thì súng hỏng.
D1c7w4i. Tác giả tác phẩm lớp 8 Nước Đại Việt taHoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm Nước Đại Việt taI. Đôi nét về tác giả Nguyễn TrãiII. Đôi nét về bài thơ Nước Đại Việt taIII. Dàn ý phân tích bài thơ Nước Đại Việt taBài thơ Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi là tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn 8 học kì 3. Để giúp các em học sinh nắm vững tác phẩm này, VnDoc gửi tới các bạn tài liệu Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm Nước Đại Việt ta. Hy vọng thông qua tài liệu này, các em sẽ dễ dàng triển khai các đề văn liên quan tới tác phẩm. Sau đây mời các bạn tham khảo chi ngheViệc nhân nghĩa cốt ở yên dânQuân điếu phạt trước lo trừ bạoNhư nước Đại Việt ta từ trướcVốn xưng nền văn hiến đã lâuNúi sông bờ cõi đã chiaPhong tục Bắc Nam cũng khácTừ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lậpCùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phươngTuy mạnh yếu có lúc khác nhauSong hào kiệt thời nào cũng nênLưu Cung tham công nên thất bại;Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;Cửa Hàm tử bắt sống Toa ĐôSông Bạch Đằng giết tươi Ô MãViệc xưa xem xét,Chứng cứ còn Đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi1. Tiểu sử tác giả Nguyễn TrãiNguyễn Trãi 1380 - 1442 hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại Chí Linh, Hải Dương sau dời về Nhị Khê Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội. Thân sinh là Nguyễn Ứng Long sau đổi thành Nguyễn Phi Khanh một nhà nho nghèo, học giỏi, đỗ Thái học sinh Tiến sĩ thời Trần. Mẹ là Trần Thị Thái, con quan tư đồ ngang Tể tướng Trần Nguyên Trãi sinh ra trong một gia đình mà bên nội cũng như bên ngoại đều có hai truyền thống lớn yêu nước và văn hóa, văn 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, cùng cha làm quan dưới triều nhà Hồ. Năm 14074, giặc Minh cướp nước, cha ông bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi khắc sâu lời dạy của cha, sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh ông tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi khởi năm 1427 đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên do mâu thuẫn nội bộ triều đình, ông bị bắt giam và không còn được tin tưởng như trước, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn ở Côn 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp việc nước. Năm 1442, Nguyễn Trãi bị oan án Lệ Chi viên và bị tru di tam tộc. Năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi sau đó cho sưu tầm lại thơ văn của ông và tìm con cháu còn sống sót để bổ làm Trãi là một bậc anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa lớn. Năm 1980, UNESCO đã công nhận Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa thế Sự nghiệp văn học của Nguyễn TrãiNguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trong văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá văn học trung đại Việt Nam, Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận lỗi lạc nhất. Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các áng văn chính luận của Nguyễn Trãi là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. Văn chính luận của Nguyễn Trãi đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc Đôi nét về bài thơ Nước Đại Việt ta1. Hoàn cảnh sáng tác- Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ Lê Lợi soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại Thể loại Cáo3. Bố cục- Chia làm 3 phần+ Phần 1 Hai câu đầu Tư tưởng nhân nghĩa+ Phần 2 Tám câu tiếp theo Chân lí về sự tồn tại độc lập của đất nước+ Phần 3 Sáu câu cuối Minh chứng cho sức mạnh nhân nghĩa của dân tộc4. Giá trị nội dung- Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại5. Giá trị nghệ thuật- Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ- Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục- Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc- Lời văn biền ngẫu nhịp nhàngIII. Dàn ý phân tích bài thơ Nước Đại Việt taI/ Mở bài- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi- là một vị tướng tài của dân tộc, thêm nữa còn là một nhà thơ là một nhà yêu nước nồng nàn- Bài “Nước Đại Việt ta” – một bản tuyên ngôn độc lập khẳng định chủ quyền dân tộc và nêu rõ rằng nước ta hoàn toàn tự chủ, độc lập, tự cườngII/ Thân bài1. Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa- “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc- “Trừ bạo” Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân⇒ Nhân nghĩa là lo cho dân vì dân, là yêu nước, chống quân xâm lược là ngăn chặn mọi thế lực có thể làm hại đến dân, cho nhân dân hưởng thái bình hạnh phúc2. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyềnLời thơ khẳng định chân lí về sự độc lập của dân tộc thông qua việc chứng minh đất nước ta là một đất nước có- Có nền văn hiến riêng- Có lãnh thổ riêng- Có phong tục riêng- Có lịch sử riêng- Có chế độ, chủ quyền riêng⇒ Chứng cứ hùng hồn giàu sức thuyết phục, lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc, lời văn biền ngẫu nhịp nhàng => khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử thách để đi đến độc lập3. Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc- Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách⇒ Đó là hậu qủa của những kẻ xâm lược phi nghĩa làm trái mệnh trời, những kẻ dám làm tổn hại đến dân tộc ta chắc chắn không có kết quả tốt Kết bài- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật, nội dung của văn bản Bài Cáo của Nguyễn Trãi có thể nói như một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định rõ ràng chủ quyền dân tục- Liên hệ bản thân Cần cố gắng giữ gìn bảo vệ đất nước, cô gắng khẳng định đất nước trên đấu trường quốc tế với bạn bè năm châu......................................Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm Nước Đại Việt ta đã được VnDoc hướng dẫn chi tiết trên đây, giúp các em học sinh lập ra chi tiết dàn ý cũng như hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm chắc nội dung tác phẩm cũng như hoàn thiện tốt bài văn được vậy là chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn bài Bài thơ Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm. Mời các bạn tham khảo thêm chuyên mục Tác giả, tác phẩm lớp 8 và các đề thi học kì 2 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp ra để các em có thể trao đổi bài tập cũng như hỏi ý kiến giáo viên VnDoc các em truy tập vào Fanpage Facebook hoặc Tài liệu học tập lớp 8 sẽ được giao lưu học hỏi miễn phí. Chúc các em học tập tốt
Bến Hàm Tử ở Hải PhòngBến Hàm Tử là bến sông bắt đầu từ đầu cầu Quay đến phố Trần Nguyên Hãn Bản đồ thời Pháp thường ghi từ phố Tam Kì đến phố Hải Dương. Bến Hàm Tử dài 476m, rộng 4m, trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thuộc đất xã An Dương, trước giải phóng Hải Phòng năm 1955 thuộc khu Đường Cát. Tuy chỉ là bến tàu sông nội địa nhưng ở vào vị trí gần các chợ Sắt, An Dương và nằm ở địa đầu ngã ba sông nơi giao nhau của sông Tam Bạc và sông Cấm nên trước kia bến này cũng khá sầm uất, tấp nập cảnh trên bến dưới Hàm Tử lúc mới mở gọi là Keđờ l’abatoa Quai de Lábattoir nghĩa là bến Lò sát sinh, vì đầu bến nối tiếp với phố Abattoir. Nhân dân quen gọi là bến Tam Kì vì ở đây có ngôi đền thiêng mang tên Tam Kỳ; sau cách mạng tháng Tám thì bến dùng tên dân gian này, từ năm 1954 đổi mang tên như hiện nay – bến Hàm Tử, một địa danh nổi tiếng trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông xâm lược của quân và dân Đại Hàm Tử trước kia chỉ có kho, bãi, quán trọ, kể cả lô đất ở Bệnh viện Đông Y nguyên là nhà thương Hoa Kiều và sau này bệnh viện Đông Y giải thể để làm bến xe đi các tỉnh. Nay tất cả khu vực này đã được san lấp, xây dựng thành công viên Tam Kỳ – điểm nhấn quan trọng trong dải vườn hoa Trung tâm thành phố Hải Phòng kéo dài từ đập Tam Kỳ đến cổng Cảng chính. Công trình kiến trúc cũ còn lại chỉ còn đền Tam Kì. Hiện nay bến chỉ còn trong ký ức của người dân Hải Phòng vì nơi đây đã hoàn toàn thay đổi, không còn là một bến sông với cầu Quay nay gọi là cầu Tam Bạc khu vực này hợp với phố đi bộ ven sông Tam Bạc tạo thành khu vực có cảnh quan đẹp của thành phố, nhất là về đêm dưới ánh sáng đèn màu lung linh của cây cầu Tam Bạc soi bóng xuống dòng Hàm Tử ở Hưng Yên gắn với địa danh Tây Kết, Chương DươngXin nói khái quát về địa danh Hàm Tử – nơi diễn ra trận kịch chiến giữa quân đội nhà Trần do tướng quân Trần Nhật Duật chỉ huy với đạo quân thủy của Nguyên Mông do Toa Đô chỉ huy. Tranh minh họa tướng quân Trần Nhật Duật cùng đội quân thủy do ông chỉ huy. Trần Nhuật Duật là con trai thứ 6 của vua Trần Thái Tông, chỉ huy trận đánh Hàm Tử bắt sông tướng giặc Nguyên Mông là Toa Hàm Tử là trận đánh quan trọng của quân đội nhà Trần do Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật con trai thứ sáu của vua Trần Thái Tông chỉ huy với quân Nguyên Mông do Toa Đô chỉ huy trong cuộc Kháng chiến chống Nguyên Mông xâm lược năm 1285. Cửa Hàm Tử xưa thuộc xã Hàm Tử bên tả ngạn sông Hồng, gần bãi Màn Trù, nay là xã Hàm Tử, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Trận Hàm Tử diễn ra trên đoạn sông Hồng từ ngã ba sông Luộc đến Thăng Long mà điểm quyết chiến là khu vực từ Tây Kết đến Hàm Tử, Chương Dương. Trận Hàm Tử diễn ra nhằm phá tan tuyến phòng thủ của quân Nguyên Mông trên sông Hồng, cắt đứt đường hội quân của Thoát Hoan đóng ở Thăng Long – trên bờ bắc sông Hồng và quân Toa Đô từ Nghệ An về Thăng Long theo đường thuỷ dọc sông quyết chiến tại cửa Hàm Tử diễn ra vào cuối tháng 5/1285. quân do Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật chỉ huy cùng với quân của viên tướng Triệu Trung nhà Nam Tống đã nhanh chóng giành thắng lợi. Chiến thắng trận Hàm Tử góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lần thứ hai, quét sạch quân giặc Nguyên Mông ra khỏi bờ cõi, giải phóng hoàn toàn Đại Việt buộc Tổng chỉ huy quân địch là Thoát Hoan phải rút chạy về nước vào tháng 6 năm thắng Hàm Tử là một chiến công vang dội trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Vì vậy địa danh Hàm Tử đã được đặt tên cho nhiều đường phố ở Hà Nội và các nơi, trong đó có Hải Phòng như để nhắc nhở về hào khí Đông A thủa xưa.
cửa hàm tử bắt sống toa đô