Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Trên sóng xanh những đàn ngựa biển. lướt dưới mặt trời dưới trăng sao. ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt. như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào. Không bay lên trời vẫn ngang dọc như chim. lưới cá đầy mồ hôi tuôn lấp lánh Trên sóng xanh những đàn ngựa biển. lướt dưới mặt trời dưới trăng sao. ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt. như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào. Câu 4. (1,0 điểm) Hãy rút ra một thông điệp mà anh/chị cho là ý nghĩa nhất qua đoạn trích trên. TRƯỜNG THPT LONG TRƯỜNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2021-2022 Thời gian làm bài: 120 phút I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Trên sóng xanh những đàn ngựa biển lướt dưới mặt … Đăng nhập để khám phá những playlist dành riêng cho chính bạn. Đăng Nhập. Bên Em Là Biển Rộng. Thu Phương . 03:48. Thì Thầm Mùa Xuân. Mỹ Linh . 05:55. Trống Vắng. Phương Thanh . Album Những Bản Hits Làn Sóng Xanh - Nhiều nghệ sĩ Làn Sóng Xanh, thế hệ vàng tạo hit của làng Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương / những con chim bông biển trong suốt như thủy tinh / lăn tròn trên những con sóng. → Kiểu câu: câu đơn. 23. Ngay thềm lăng / mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho đoàn quân danh dự / đứng trang nghiêm. → Kiểu câu: câu đơn. 24. Huyền thoại biển xanh (tiếng Hàn: 푸른 바다의 전설; Romaja: Pureun Badaui Jeonseol; dịch nguyên văn: Truyền thuyết nơi đại dương xanh, Tiếng Anh: Legend of the Blue Sea) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc được công chiếu năm 2016 với sự góp mặt của Jun Ji-hyun và Lee Min-ho.Phim bắt đầu lên sóng trên kênh SBS mỗi thứ MpPPx1T. Những ngư dân yêu nước rất thường dân Tác giả Thanh Thảo​ Biển đảo là vùng lãnh hải thuộc chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không thế lực thù địch nào có thể xâm chiếm được. Tình yêu biển đảo là tình cảm yêu quý và ý thức bảo vệ, xây dựng biển đảo. Đấy là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người đối với Tổ quốc. Những ngư dân yêu nước rất thường dân đã thể hiện được tình yêu của Thanh Thảo dành cho biển quê hương. Trong bài thơ, Thanh Thảo như nói hộ nỗi lòng của những người dân biển Mong ước được trời êm biển lặng, cá đầy khoang, mong được vươn mình ra khơi ngày đêm bám biển như những người đánh cá bình thường nhất. Biện pháp tu từ so sánh ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt; như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào đầy giá trị tạo hình, biểu cảm vừa khiến lời thơ trở nên sinh động hấp dẫn, vừa khắc họa được hình ảnh của những con tàu đánh cá hôm nay như những con ngựa chiến băng băng ra khơi thật oai phong lẫm liệt để đánh bắt thật nhiều tôm cá, bám biển bảo vệ chủ quyền biển đảo. Bài thơ thể hiện nhiều thông điệp sâu sắc Mỗi người cần bồi đắp tình yêu quê hương, biển đảo; phải có ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo; nuôi dưỡng niềm tự hào về đất nước, con người Việt Nam..​ Trên sóng xanh những đàn ngựa biển Lướt dưới mặt trời dưới trăng sao Ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt Như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào Không bay lên trời vẫn ngang dọc như chim Lưới cá đầy mồ hôi tuôn lấp lánh Tàu vỏ sắt ý chí màu thép lạnh Thuộc Hoàng Sa, Trường Sa từng tấc đảo nổi chìm Chỉ nguyện cầu sóng lặng biển êm Chỉ ao ước cá đầy khoang mỗi sớm Chỉ xin được suốt đời bám biển Như một người đánh cá ngay lành Như một ngư dân Việt rất thường dân Yêu biển mình cũng là yêu Tổ quốc Thương cha ông xưa thuyền nan đơn độc Vẫn lên đường trực chỉ Hoàng Sa Những dây thừng chiếu bó nẹp tre Mang một lời thề nóng bỏng Dẫu thân xác này dạt trôi theo sóng Chỉ khát mong ngày trở lại quê nhà Lớp cháu con của Hải đội Hoàng Sa Đi đánh cá hôm nay tàu vỏ thép Kĩ thuật cao mà trái tim nồng nhiệt Vẫn trái tim yêu nước khôn cùng Nguồn Báo Văn nghệ quân Chỉnh sửa cuối 11 Tháng mười một 2022 Biển đảo là chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không thế lực thù địch nào có thể xâm chiếm được. Tình yêu biển đảo là tình cảm yêu quý và ý thức bảo vệ, xây dựng biển đảo. Đấy là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người đối với Tổ quốc. Bao thế hệ đã chiến đấu, hi sinh quên mình để bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc. Những người lính đảo hôm nay đang ngày đêm canh gác biển trời; họ thường xuyên phải đối đầu với những gian nan, thử thách để bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ sự bình yên cho đất nước. Last edited by a moderator 22 Tháng mười hai 2022 Bài thơ gợi lên suy nghĩ về tình yêu biển đảo- đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc từ xưa đến nay - Bao thế hệ đã chiến đấu, hi sinh quên mình để bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc. - Những người lính đảo hôm nay đang ngày đêm canh gác biển trời; họ thường xuyên phải đối đầu với những gian nan, thử thách để bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ sự bình yên cho đất nước. - Những ngư dân vẫn ngày đêm bám biển, dù cho có nhiều mối hiểm nguy nhưng họ vẫn kiên cường và lao động làm giàu cho gia đình, cho quê hương. Tiên Nhi và chiqudoll thích bài này. Chỉnh sửa cuối 6 Tháng tư 2023 biển đảo thơ thơ ca Bạn muốn thử sức với mẫu đề thi thử tốt nghiệp môn văn 2022 mới ? Tham khảo đề thi thử môn văn mẫu số 11 dựa theo chuẩn cấu trúc đề thi môn văn của Bộ GD&ĐT đã Đọc tài liệu tham khảo đề thi thử thpt quốc gia 2022 nàyĐề thi thử THPT Quốc gia môn văn 2022 mẫu số 11I. ĐỌC HIỂU 3,0 điểmĐọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầuTrên sóng xanh những đàn ngựa biểnlướt dưới mặt trời dưới trăng saongựa biển hôm nay choàng giáp sắtnhư ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nàoKhông bay lên trời vẫn ngang dọc như chimlưới cá đầy mồ hôi tuôn lấp lánhtàu vỏ sắt ý chí màu thép lạnhthuộc Hoàng Sa, Trường Sa từng tấc đảo nổi chìmChỉ nguyện cầu sóng lặng biển êmchỉ ao ước cá đầy khoang mỗi sớmchỉ xin được suốt đời bám biểnnhư một người đánh cá ngay lànhNhư một ngư dân Việt rất thường dânyêu biển mình cũng là yêu Tổ quốcthương cha ông xưa thuyền nan đơn độcvẫn lên đường trực chỉ Hoàng SaNhững dây thừng chiếu bó nẹp tremang một lời thề nóng bỏngdẫu thân xác này dạt trôi theo sóngchỉ khát mong ngày trở lại quê nhàLớp cháu con của Hải đội Hoàng Sađi đánh cá hôm nay tàu vỏ thépkĩ thuật cao mà trái tim nồng nhiệtvẫn trái tim yêu nước khôn cùng …“Những ngư dân yêu nước rất thường dân” – Thanh Thảo - Báo Văn nghệ quân đội. com.Câu 1. 0,5điểm Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?Câu 2. 0,5 điểm Trong đoạn trích, ngư dân Việt Nam mong ước những gì?Câu 3. 1,0 điểm Xác định một biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ sauTrên sóng xanh những đàn ngựa biểnlướt dưới mặt trời dưới trăng saongựa biển hôm nay choàng giáp sắtnhư ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nàoCâu 4. 1,0 điểm Hãy rút ra một thông điệp mà anh/chị cho là ý nghĩa nhất qua đoạn trích LÀM VĂN 7 điểmCâu 1. 2,0 điểm Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về tình yêu biển đảo của thế hệ trẻ hôm 2. 5,0 điểmSông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Anh bạn dãi dầu không bước nữa, Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét, Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người. Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. Trích Tây tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD 2020Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa trong đoạn Hết -Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì bút và làm bài thi này trong 120 phút để tự đánh giá khối lượng kiến thức đã học em! Đối chiếu với đáp án bên dướiĐáp án đề thi thử thpt quốc gia môn văn 2022 mẫu số 11I. ĐỌC HIỂUCâu 1 Thể thơ tự doCâu 2 Trong đoạn trích, ngư dân mong ước được trời êm biển lặng, cá đầy khoang, mong được vươn mình ra khơi ngày đêm bám biển như những người đánh cá bình thường 3 Biện pháp tu từ ẩn dụ hoặc so sánh ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt/ như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nàoẨn dụ ngựa biển là tàu đánh cá được làm bằng sắt thépSo sánh ngựa biển như ngựa thiêng Thánh Tác dụng+ Tăng khả năng gợi hình gợi cảm và sức gợi cho ý thơ, làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động hấp dẫn hơn.+ Khắc họa được hình ảnh của những con tàu đánh cá hôm nay như những con ngựa chiến băng băng ra khơi thật oai phong lẫm liệt để đánh bắt thật nhiều tôm cá, bám biển bảo vệ chủ quyền biển 4 HS có thể rút ra nhiều thông điệp có ý nghĩa, miễn là lý giải lý do hợp lý, thuyết phục Ví dụ Tình yêu quê hương biển đảo; Khát vọng bám biển; Ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo; Tự hào về đất nước, con người Việt Nam…II. LÀM VĂNCâu 1 Gợi ý* Giải thích– Biển đảo là chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không thế lực thù địch nào có thể xâm chiếm được.– Tình yêu biển đảo là tình cảm yêu quý và ý thức bảo vệ, xây dựng biển đảo. Đấy là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người đối với Tổ quốc* Bàn luậnTrọng tâm bàn về biểu hiện của tình yêu biển đảo- Tình yêu biển đảo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc…- Bao thế hệ đã chiến đấu, hi sinh quên mình để bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyền độc lập dân Những người lính đảo hôm nay đang ngày đêm canh gác biển trời; họ thường xuyên phải đối đầu với những gian nan, thử thách để bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ sự bình yên cho đất Những ngư dân vẫn ngày đêm bám biển, dù cho có nhiều mối hiểm nguy nhưng họ vẫn kiên cường và lao động đến cùng.+ Cần có hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Việt Phê phán những người có thái độ thờ ơ, không quan tâm biển đảo và những hành vi sai trái làm ảnh hưởng đến chủ quyền biển đảo.* Bài học nhận thức và hành động.+ Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm và lòng tự hào dân tộc.+ Cần có hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Việt 2. Gợi ý* Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến và đoạn thơ* Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ Con đường hành quân gian khổ và thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ- Hai câu thơ đầu Khái quát về nỗi nhớ- Sáu câu thơ tiếp Thiên nhiên Tây Bắc+ Khí hậu khắc nghiệt+ Địa hình hiểm trở- Hai câu thơ 7-8 sự gian khổ, hy sinh của người lính Tây Tiến- Hai câu thơ 9-10 Thử thách thác ngàn, thú dữ- Hai câu thơ cuối Kỉ niệm đẹp, ấm tình quân dân.* Nghệ thuật- Kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi Ngôn từ giàu hình ảnh, cảm xúc; nhiều từ chỉ địa danh, từ hình tượng, từ Hán Việt cùng nhiều thủ pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, điệp,…- Hình ảnh đặc sắc, đậm chất nhạc, chất họa.* Nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây TiếnChất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình khối…Chất liệu của âm nhạc là âm thanh, nhịp điệu, tiết tấu…Nghĩa là nhà thơ dùng màu sắc, đường nét, âm thanh làm phương tiện diễn đạt tình cảm của mình.– Tây Tiến của QD có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc và họa Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với nghệ thuật tương phản và những nét vẽ gân guốc khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống…đã vẽ được một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội– Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình là những nét vẽ mềm mại, gam màu lạnh xoa dịu cả khổ thơ. Câu thơ sử dụng toàn thanh bằng Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi– Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc biệt, những thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc, khó đọc kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thơ trầm xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ là Đọc tài liệu đã giới thiệu thêm một mẫu đề thi thử tốt nghiệp thpt quốc gia 2022 số 11 theo cấu trúc chuẩn của Bộ Giáo dục tại em có thể tham khảo thêm nhiều mẫu đề thi thử thpt quốc gia 2022 môn văn của các tỉnh/thành phố trên cả nước đã được chúng tôi cập nhật liên tục. Chúc các em một kì thi đạt kết quả KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi NGỮ VĂN Thời gian 120 phút không kể thời gian phát đề Ma trận đề Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Vận dụng V/dụng cao Phần I Đọc- hiểu Ngữ liệu văn bản thông tin / văn bản nghệ thuật/ văn bảnkhoa học. / văn bản nghệ thuật/ văn bản khoa học. Chỉ ra phương thức biểu đạt / thao tác lập luận/ biện pháp tu từ Nêu Khái quát vấn đề chính mà văn bản đề cập / tác dụng của các hình thức nghệ thuật,… Rút ra bài học nhận thức cho bản thân / đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống,… Số câu4 Số điểm 3 Tỉ lệ 30% Số điểm Tỉ lệ 5% Số điểm Tỉ lệ 15% Số điểm 1 Tỉ lệ 10% Số câu 4 Số điểm 3 Tỉlệ 30% Phần II Làm văn Câu 1 NLXH – Khoảng 200 chữ -Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội/ đạo lí được gợi ý từ văn bản đọc hiểu. – Xác định được vấn đề cần trình bày, chính tả, dùng từ, ngữ pháp – Tạo lập được 1 đoạn văn bàn về vấn đề được nêu ra trong phần đọc – hiểu – Kĩ năng cảm nhận, đánh giá, liên hệ, khái quát Số câu 1 Số điểm 2 Tỉ lệ 20% Số điểm Tỉ lệ 5% Số điểm 1 Tỉ lệ 10% Số điểm Tỉ lệ 5% Số câu 1 Sốđiểm 2 Tỉlệ 20% Câu 2 NLVH Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, một vấn đề văn học được học trong chương trình THPT -Nhận biết những nét chính về tác giả, tác phẩm – Phạm vi dẫn chứng và các thao tác lập luận. – Xác định được vấn đề cần nghị luận. – Hiểu được nội dung yêu cầu đề – Hiểu được cách dùng từ, đặt câu, viết đúng chính tả trong bài văn. -Vận dụng kiến thức văn học và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận văn học về đoạn trích. – Vận dụng các thao tác để làm sáng tỏ những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm -Nâng cao năng lực tư duy tổng hợp so sánh đối chiếu để làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ -Bày tỏ quan điểm, ý kiến, suy nghĩ của mình về vấn đề nghị luận. – Liên hệ với tác phẩm khác có cùng chủ đề và nêu nhận xét Số câu 1 Số điểm 5 Tỉ lệ 50% Số điểm Tỉ lệ 5% Số điểm Tỉ lệ 25% Số điểm Tỉ lệ 10% Số điểm 1 Tỉ lệ 10% Số câu 1 Sốđiểm 5 Tỉlệ 50% Tổng số câu 2 Tổng điểm 10 Tổng tỉ lệ 100% Số điểm Tỉ lệ 10% Số điểm Tỉ lệ 45% Số điểm 30 Tỉ lệ 30% Sốđiểm Tỉ lệ 15% Số câu 2 Số điểm10 Đề tham dự hội thảo SỞ GD & ĐT BÌNH THUẬN Trường THPT Tuy Phong KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 Môn thi NGỮ VĂN Thời gian 120 phút không kể thời gian phát đề ĐỌC HIỂU 3,0 điểm Đọc đoạn trích Trên sóng xanh những đàn ngựa biển lướt dưới mặt trời dưới trăng sao ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào Không bay lên trời vẫn ngang dọc như chim lưới cá đầy mồ hôi tuôn lấp lánh tàu vỏ sắt ý chí màu thép lạnh thuộc Hoàng Sa, Trường Sa từng tấc đảo nổi chìm Chỉ nguyện cầu sóng lặng biển êm chỉ ao ước cá đầy khoang mỗi sớm chỉ xin được suốt đời bám biển như một người đánh cá ngay lành Như một ngư dân Việt rất thường dân yêu biển mình cũng là yêu Tổ quốc thương cha ông xưa thuyền nan đơn độc vẫn lên đường trực chỉ Hoàng Sa Những dây thừng chiếu bó nẹp tre mang một lời thề nóng bỏng dẫu thân xác này dạt trôi theo sóng chỉ khát mong ngày trở lại quê nhà Lớp cháu con của Hải đội Hoàng Sa đi đánh cá hôm nay tàu vỏ thép kĩ thuật cao mà trái tim nồng nhiệt vẫn trái tim yêu nước khôn cùng …. “Những ngư dân yêu nước rất thường dân” – Thanh Thảo Báo Văn nghệ quân đội. – Chùm thơ của tác giả Thanh Thảo Thực hiện các yêu cầu sau Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? 0,5 điểm Câu 2. Trong đoạn trích, niềm mong ước của ngư dân Việt Nam được thể hiện như thế nào?0,75 điểm Câu 3. Xác định một biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ sau?0,75 điểm Trên sóng xanh những đàn ngựa biển lướt dưới mặt trời dưới trăng sao ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào Câu 4. Hãy rút ra một thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua đoạn trích trên? 1,0 điểm PHẦN LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1. 2,0 điểm Từ nội dung văn bản phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ vềtình yêu biển đảo của thế hệ trẻ hôm nay. Câu 2. 5,0 điểm Phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập qua đoạn trích sau Hỡi đồng bào cả nước, “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói “ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008 Từ đó, anh/chị hãy liên hệ đến cơ sở pháp lí trong đoạn đầu của bài Đại Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi “Từng nghe Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại việt ta từ trước, Vốn xưng nên văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi cũng chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu,Đinh,Lí,Trần bao đời gây nên nền độc lập, Cùng Hán,Đường,Tống,Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. Vậy nên Lưu Cung tham công nên thất bạ,i Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã. Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi.” “Bình Ngô Đại Cáo” – Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10, Tập hai, tr17, NXB Giáo dục, 2006 SỞ GD & ĐT BÌNH THUẬN Trường THPT Tuy Phong KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Môn thi NGỮ VĂN Đáp án – Thang điểm có 04 trang ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM *Yêu cầu chung Về kỹnăng Tạo lập được văn bản, có bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lý luận sắc sảo, ít mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. Về nộidung + Phần đọc hiểu Trả lời chính xác từng nội dung ở mỗi câu hỏi, câu trả lời phải đầy đủ chủ – vị. + Phần làm văn Học sinh, học viên làm bài gọi tắt là TS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau tùy vào sự sáng tạo của mình nhưng phải đạt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản ở phần yêu cầu cụ thể. * Yêu cầu cụ thể Phần I. Đọc hiểu 3,0 điểm Câu trích được viết theo thể thơ tự do 0,5đ Điểm 0,5 Trả lời đúng ý trên Điểm 00 Trả lời sai thể thơ hoặc không trả lời. Câu 2. + Trong đoạn trích, ngư dân mong ước được trời êm biển lặng, cá đầy khoang, mong được vươn mình ra khơi ngày đêm bám biển như những người đánh cá bình thường nhất,… Điểm 0,75 Trả lời đúng ý trên Điểm0,25Trả lời đúng ý 1 Điểm 0,5 Trả lời đúng ý 2 Điểm00Trảlờisailệchhoàntoànkhông có ý nào chính xác, hiểu sai vấn đề Câu 3. Biện pháp tu từ ẩn dụ hoặc so sánh ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt/ như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào0,25 Ẩn dụ ngựa biển là tàu đánh cá được làm bằng sắt thép So sánh ngựa biển như ngựa thiêng Thánh Gióng. Tác dụng Khắc họa được hình ảnh của những con tàu đánh cá hôm nay như những con ngựa chiến băng băng ra khơi thật oai phong lẫm liệt để đánh bắt thật nhiều tôm cá,… đồng thời làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động hấp dẫn hơn. 0,5 Điểm 0,75 Nêu được hai ý trên Điểm 0,25 Nêu được ý 1 nêu được biện pháp tu từ Điểm 0,5 Nêu được ý 2 Tác dụng Điểm 00Không nêu được ý nào hoặc trả lời sai Câu 4 HS trình bày theo cách riêng của mình nhưng có thể nêu một trong số những thông điệp sau 1đ – Tình yêu quê hương biển đảo – Khát vọng bám biển – Ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo – Tự hào về đất nước, con người Việt Nam Phần Làm văn 7 điểm Câu 1 2 điểm Viết 1 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về tình yêu biển đảo của thế hệ trẻ hôm nay. bảo đúng yêu cầu của một đoạn văn, khoảng 200 từ. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. 0,25 điểm Xác định đúng vấn đề cần nghị luận tình yêu biển đảo của thế hệ trẻ hôm nay0,25điểm Biết triển khai vấn đề nghị luận, vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. 1 điểm * Giải thích 0,25 điểm – Biển đảo là chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không thế lực thù địch nào có thể xâm chiếm được. – Tình yêu biển đảo là tình cảm yêu quý và ý thức bảo vệ, xây dựng biển đảo. Đấy là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người đối với Tổ quốc * Phân tích, chứng minh, bình luận 0,25 điểm Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là một hướng giải quyết – Biểu hiện của tình yêu biển đảo + Tình yêu biển đảo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc. + Bao thế hệ đã chiến đấu, hi sinh quên mình để bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc. + Những người lính đảo hôm nay đang ngày đêm canh gác biển trời; họ thường xuyên phải đối đầu với những gian nan, thử thách để bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ sự bình yên cho đất nước. d/chứng +Những ngư dân vẫn ngày đêm bám biển, dù cho có nhiều mối hiểm nguy nhưng họ vẫn kiên cường và lao động đến cùng. * Mở rộng 0,25 điểm + Phê phán những người có thái độ thờ ơ, không quan tâm biển đảo và những hành vi sai trái làm ảnh hưởng đến chủ quyền biển đảo. * Bài học nhận thức và hành động 0,25 điểm + Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm và lòng tự hào dân tộc. + Cần có hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề. 0,25 điểm Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 điểm Câu 2 5 điểm Đảmbảocấutrúcbàinghịluận0,5điểm Điểm 0,5 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liênkếtchặtchẽvớinhaucùnglàmsángtỏvấnđề;phầnKếtbàikháiquátđượcvấnđề. Điểm 0,25 Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng cácphần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. Có dấuhiệubốcục3phầnnhưngcáchtrìnhbàychưathậtrõràng. Điểm00ThiếuMởbàihoặcKếtluận,hoặccảbàiviếtchỉcó1đoạnvăn. 2. Xácđịnhđúngvấnđềcầnnghịluận0,5điểm Điểm 0,5 Nêu được sơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Từ đó, liên hệ cơ sở pháp lí trong Đại Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi .Điểm0,25Chưa xác định rõ về vấn đề cần nghị luận, còn nêu chung chung Điểm00Xácđịnhsaivấnđềcầnnghịluận,trìnhbàylạcsangvấnđềkhác. 3. Triểnkhaithànhcácluậnđiểm3,0điểm Chiavấnđềc khaitheotrìnhtựhợplí, khai các luận điểmtrong đó phải thao tác chính là thao tác phân tích. Biết kết hợp giữa Nêu được vài nét về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập và vấn đề cần nghị luận 0,25 Phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập. Cụ thể được thể hiện qua các phương diện sau Trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mĩ 0,25 Thể hiện sự khôn khéo 0,75 – Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại. – Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông, lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng. – Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau. Thể hiện sự kiên quyết đanh thép phê phán thực dân và đế quốc.0,25 Thể hiện sự sáng tạo 0,5 –Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người tuyên ngôn của Mĩ và Pháp – Bác “suy rộng ra“, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới à Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được 0,5 – Khẳng định chân lí của lẽ phải – Làm tiền đề, cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn Nhận xét nghệ thuật 0,5 Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kiên quyết “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Liên hệ với cơ sở pháp lí trong phần đầu của bài Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi. Điểm giống Cả hai bản tuyên ngôn đều đặt trong thế đối sánh, tương quan với kẻ thù để khẳng định tư thế ngang hàng và lòng tự hào dân tộc Điểm khác + Tuyên ngôn độc lập – dựa vào chân lí chính nghĩa của nhân loại – đề cập đến quyền dân chủ, mưu cầu hạnh phúc của con người – mượn lời hai bản tuyên ngôn ngôn của Pháp và Mĩ +Đại Cáo Bình Ngô – dựa trên tư tưởng nhân nghĩa yên dân – trừ bạo – khẳng định quyền tự chủ dựa trên các yếu tố văn hiến, lãnh thổ, phong tục, triều đại, anh hùng hào kiệt,… – Việc xưa xem xét/ Chứng cớ còn ghi Kết thúc cơ sở pháp lí là dựa vào lịch sử của cha ông, không thể thay đổi bởi đó là sự thật từ ngàn đời nay. Đánh giá chung Cả hai bản tuyên ngôn và bài cáo đều khẳng định quyền độc lập của dân tộc. Với lí lẽ sắc bén, đánh thép, lập luận rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục làm cho bản tuyên ngôn và bài cáo thực sự là những áng chính luận mẫu mực. Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. – Điểm 2-3 Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ. – Điểm 1-2 Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. – Điểm 0 Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. 4. Sáng tạo 0,5 điểm – Điểm 0,5 Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,… ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. – Điểm 0,25 Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. – Điểm 0 Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5 điểm – Điểm 0,5 Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 0,25 Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 0 Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. *** Lưu ý chung Phần Đọc hiểu Chỉ yêu cầu dừng lại ở mức độ tư duy nhận biết, thông hiểu nhằm tạo điều kiệnchoTScónănglựchọctậptrungbìnhhoặctrungbìnhyếu yêu cầu caohơn. Phần làm văn Gv phải chú ý đến những bài diễn đạt trôi chảy, văn có hình ảnh, có cảm xúc, tỏ ra có năng khiếu, xem mối tương quan giữa các nội dung trình bày, nếu nội dung chưa đáp ứng được yêucầuởtừngmốcđiểmsovớiđápán,GVcầnxemxétđểchoconđiểmhợpl TRƯỜNG THPT LONG TRƯỜNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021-2022 Thời gian làm bài 120 phút I. ĐỌC – HIỂU 3,0 điểm Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu Trên sóng xanh những đàn ngựa biển lướt dưới mặt trời dưới trăng sao ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào Không bay lên trời vẫn ngang dọc như chim lưới cá đầy mồ hôi tuôn lấp lánh tàu vỏ sắt ý chí màu thép lạnh thuộc Hoàng Sa, Trường Sa từng tấc đảo nổi chìm Chỉ nguyện cầu sóng lặng biển êm chỉ ao ước cá đầy khoang mỗi sớm chỉ xin được suốt đời bám biển như một người đánh cá ngay lành Như một ngư dân Việt rất thường dân yêu biển mình cũng là yêu Tổ quốc thương cha ông xưa thuyền nan đơn độc vẫn lên đường trực chỉ Hoàng Sa Những dây thừng chiếu bó nẹp tre mang một lời thề nóng bỏng dẫu thân xác này dạt trôi theo sóng chỉ khát mong ngày trở lại quê nhà Lớp cháu con của Hải đội Hoàng Sa đi đánh cá hôm nay tàu vỏ thép kĩ thuật cao mà trái tim nồng nhiệt vẫn trái tim yêu nước khôn cùng … “Những ngư dân yêu nước rất thường dân” – Thanh Thảo Câu 1. 0,5điểm Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. 0,5 điểm Trong đoạn trích, ngư dân Việt Nam mong ước những gì? Câu 3. 1,0 điểm Xác định một biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ sau Trên sóng xanh những đàn ngựa biển lướt dưới mặt trời dưới trăng sao ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào Câu 4. 1,0 điểm Hãy rút ra một thông điệp mà anh/chị cho là ý nghĩa nhất qua đoạn trích trên. II. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1. 2,0 điểm Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về tình yêu biển đảo của thế hệ trẻ hôm nay. Câu 2. 5,0 điểm Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Anh bạn dãi dầu không bước nữa, Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét, Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người. Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. Trích Tây tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD 2020 Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa trong đoạn thơ. ———–HẾT———– ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1. Thể thơ tự do Câu 2. Trong đoạn trích, ngư dân mong ước được trời êm biển lặng, cá đầy khoang, mong được vươn mình ra khơi ngày đêm bám biển như những người đánh cá bình thường nhất. Câu 3. Biện pháp tu từ ẩn dụ hoặc so sánh ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt/ như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào Ẩn dụ ngựa biển là tàu đánh cá được làm bằng sắt thép So sánh ngựa biển như ngựa thiêng Thánh Gióng. – Tác dụng + Tăng khả năng gợi hình gợi cảm và sức gợi cho ý thơ, làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động hấp dẫn hơn. + Khắc họa được hình ảnh của những con tàu đánh cá hôm nay như những con ngựa chiến băng băng ra khơi thật oai phong lẫm liệt để đánh bắt thật nhiều tôm cá, bám biển bảo vệ chủ quyền biển đảo. Câu 4 HS có thể rút ra nhiều thông điệp có ý nghĩa, miễn là lý giải lý do hợp lý, thuyết phục Ví dụ Tình yêu quê hương biển đảo; Khát vọng bám biển; Ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo; Tự hào về đất nước, con người Việt Nam… II. LÀM VĂN Câu 1. Gợi ý * Giải thích – Biển đảo là chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không thế lực thù địch nào có thể xâm chiếm được. – Tình yêu biển đảo là tình cảm yêu quý và ý thức bảo vệ, xây dựng biển đảo. Đấy là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người đối với Tổ quốc * Bàn luận Trọng tâm bàn về biểu hiện của tình yêu biển đảo – Tình yêu biển đảo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc… – Bao thế hệ đã chiến đấu, hi sinh quên mình để bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc. – Những người lính đảo hôm nay đang ngày đêm canh gác biển trời; họ thường xuyên phải đối đầu với những gian nan, thử thách để bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ sự bình yên cho đất nước. – Những ngư dân vẫn ngày đêm bám biển, dù cho có nhiều mối hiểm nguy nhưng họ vẫn kiên cường và lao động đến cùng. + Cần có hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam. – Phê phán những người có thái độ thờ ơ, không quan tâm biển đảo và những hành vi sai trái làm ảnh hưởng đến chủ quyền biển đảo. * Bài học nhận thức và hành động. + Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm và lòng tự hào dân tộc. + Cần có hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam. Câu 2. Gợi ý * Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến và đoạn thơ * Trong đoạn thơ Con đường hành quân gian khổ và thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ – Hai câu thơ đầu Khái quát về nỗi nhớ – Sáu câu thơ tiếp Thiên nhiên Tây Bắc + Khí hậu khắc nghiệt + Địa hình hiểm trở – Hai câu thơ 7-8 sự gian khổ, hy sinh của người lính Tây Tiến – Hai câu thơ 9-10 Thử thách thác ngàn, thú dữ – Hai câu thơ cuối Kỉ niệm đẹp, ấm tình quân dân. * Nghệ thuật – Kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng. – Ngôn từ giàu hình ảnh, cảm xúc; nhiều từ chỉ địa danh, từ hình tượng, từ Hán Việt cùng nhiều thủ pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, điệp,… – Hình ảnh đặc sắc, đậm chất nhạc, chất họa. * Nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây Tiến + Chất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình khối…Chất liệu của âm nhạc là âm thanh, nhịp điệu, tiết tấu… + Nghĩa là nhà thơ dùng màu sắc, đường nét, âm thanh làm phương tiện diễn đạt tình cảm của mình. – Tây Tiến của QD có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc và họa Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với nghệ thuật tương phản và những nét vẽ gân guốc khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống…đã vẽ được một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội – Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình là những nét vẽ mềm mại, gam màu lạnh xoa dịu cả khổ thơ. Câu thơ sử dụng toàn thanh bằng Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi – Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc biệt, những thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc, khó đọc kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thơ trầm xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng. I. ĐỌC – HIỂU 3,0 điểm Đọc bài thơ Cánh buồm trôi như một sự vô tình Trên dòng sông, chiếc sà-lan chìm một nửa Giàn mướp trước nhà đã đổ Hoa mướp vàng vô tư Ngọn rau sam trên gạch vẫn chua Cây mào gà nhởn nhơ trước gió… Và chúng tôi đi trên gạch vỡ Không khóc than như chẳng đau thương Chúng tôi hiểu sâu xa về sự vật quanh mình. Cánh buồm trôi cho dòng sông sống lại Hoa mướp vàng để dựng giàn mướp dậy Rau sam chua cho đất biết đất đang còn… Người chết sẽ chẳng bằng lòng nếu chúng tôi quá đau thương Chúng tôi sống thay cho người đã chết. Những sự vật còn sống, Xuân Quỳnh, Không bao giờ là cuối Trả lời các câu hỏi sau Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Theo bài thơ, thái độ của nhân vật trữ tình như thế nào khi đi trên gạch vỡ? Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh chị hiểu gì về sự tồn tại của những sự vật quanh mình? Cánh buồm trôi cho dòng sông sống lại Hoa mướp vàng để dựng giàn mướp dậy Rau sam chua cho đất biết đất đang còn… Câu 4 Nội dung hai dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh chị? Người chết sẽ chẳng bằng lòng nếu chúng tôi quá đau thương Chúng tôi sống thay cho người đã chết. II. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 12,0 điểm Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước trong bối cảnh hiện nay. Câu 2 5,0 điểm Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven song ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tinh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hưu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng các tiếng nói riêng của con vật lành “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bung trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh đênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” Tản Đà. Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. Cảm nhận đoạn văn trên; từ đó, anh/ chị hãy nhận xét nghệ thuật sáng tạo ngôn từ của Nguyễn Tuân được thể hiện trong đoạn trích. ————-HẾT————- ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1. Thể thơ tự do Câu 2. Thái độ của nhân vật trữ tình khi đi trên gạch vỡ không khóc than như thế chẳng đau thương. Câu 3. Sự tồn tại của cánh buồm, hoa mướp vàng, rau sam chua rất có ý nghĩa đối với dòng sông, dàn mướp đồ, đất vùi dưới gạch vỡ. Nó khẳng định sự sống không thể huỷ diệt mà vẫn tiếp diễn, tái sinh. Câu 4. – Nội dung hai câu thơ vừa là tâm nguyện, mong ước của người đã khuất vừa là lời hứa của những người còn sống. – Ý nghĩa đối với bản thân Là lời nhắc nhở, động viên, khích lệ không mãi chìm đắm trong đau thương mà hãy mạnh mẽ sống để thực hiện khát vọng còn dang dở của những người đã khuất. II. LÀM VĂN Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn – Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước c. Triển khai vấn đề nghị luận d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận đoạn văn; nhận xét nghệ thuật sáng tạo ngôn từ của Nguyễn Tuân trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” và đoạn trích * Cảm nhận đoạn văn * Nhận xét nghệ thuật sáng tạo ngôn từ của Nguyễn Tuân trong đoạn trích. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. —Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy— I. ĐỌC – HIỂU 3,0 điểm Cuối năm nay, Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập, theo đó các quốc gia thành viên phải thực hiện cam kết về tự do luân chuyển lao động. Việc lưu chuyển lao động trong khu vực là một yêu cầu tất yếu để tạo điều kiện thúc đẩy cho quá trình hợp tác và lưu thông thương mại giữa các nước. Như vậy, trong một cộng đồng gồm 660 triệu dân, các nhân sự có chuyên môn cao có thể tự do luân chuyển công việc từ quốc gia này tới bất kỳ quốc gia nào khác trong khối. Đây vừa tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho lực lượng lao động Việt Nam trong công cuộc cạnh tranh khắc nghiệt với lao động trong khu vực. Báo Giáo Dục và Thời Đại, số 86, ngày 10/04/2015 Câu 1. Xác định thao tác lập luận chủ yếu? Câu 2. Văn bản nói về vấn đề gì? Câu 3. Theo anh/chị cơ hội và thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam là gì? II. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1. 2,0 điểm Anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người? Câu 2. 5,0 điểm Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” Trích “Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2019 ———–HẾT———– ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1. Thao tác lập luận chủ yếu thao tác lập luận phân tích/thao tác phân tích/phân tích. Câu 2. – Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập vào cuối năm 2015 và việc cam kết thực hiện tự do luân chuyển lao động trong khối. – Đây vừa là cơ hội lớn, cũng vừa là thách thức lớn cho lực lượng lao động Việt Nam. Câu 3. – Cơ hội đối với lực lượng lao động Việt Nam Có cơ hội tự do lao động ở nhiều nước trong khu vực. – Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam Trong quá trình hội nhập, đòi hỏi cần phải có trình độ chuyên môn và khả năng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. II. LÀM VĂN Câu 1. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ; học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân- hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề đời sống con người Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người. Có thể triển khai theo hướng sau * Giới thiệu, giải thích vấn đề – Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống. – Mất cân bằng hệ sinh thái là trạng thái không ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái, làm gia tăng, giảm, thậm chí tuyệt chủng của các thành phần trong hệ. – Việc con người gây ra làm hệ sinh thái mất cân bằng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. * Bàn luận Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người phần thân đoạn ít nhất phải có một dẫn chứng phù hợp – Hậu quả * Rút ra bài học nhận thức vài hành động d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận khổ thơ thứ 5 của bài thơ “Sóng”- Xuân Quỳnh c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận 2. Cảm nhận đoạn thơ 3. Nhận xét, đáng giá khái quát – Nghệ thuật —Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy— I. ĐỌC – HIỂU 3,0 điểm Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm. Mẹ bảo – Nhà ngoại ở cuối con đê. Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con – Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra. Con cố. Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng – Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ! Con ngỡ ngàng Sao nắng, sao râm đều phải vội? Trời vẫn nắng vẫn râm… Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên. Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2. “Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con – Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.” Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp đó? Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên? Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn 3 – 5 câu về bài học mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên? II. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1. Nghị luận xã hội Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách. Câu 2. Nghị luận văn học Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng “Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình.” Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh chị hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. ————-HẾT————- ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản phương thức biểu cảm/biểu cảm. Câu 2. Xác định biện pháp tu từ biện pháp nói quá/cường điệu/thậm xưng. Hiệu quả nghệ thuật nắng vỡ đầu ra làm tăng sức gợi hình, gây ấn tượng về cái nắng gay gắt. Câu 3. Nội dung chính của văn bản Những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong cuộc đời và những cơ hội, thuận lợi đến với mỗi người trong cuộc sống. Câu 4. Bài học mà người con rút ra Cần phải biết vượt qua những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong cuộc đời, đồng thời phải biết nắm bắt và tận dụng cơ hội để đạt đến đích. II. LÀM VĂN Câu 1. Nghị luận xã hội * Giải thích – Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn. * Phân tích, chứng minh * Bình luận, mở rộng * Bài học nhận thức và hành động Câu 2. Nghị luận văn học * Vài nét về tác giả, tác phẩm * Giải thích ý kiến – Vẻ đẹp nữ tính Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ như xinh đẹp, dàng, mềm mại, kín đáo… – Rất mực đa tình Rất giàu tình cảm. => Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. * Phân tích vẻ đẹp sông Hương – Vẻ đẹp nữ tính – Rất mực đa tình * Đánh giá —Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy— I. ĐỌC – HIỂU 3,0 điểm Ơi cơn mưa quê hương Đã ru hát tâm hồn ta từ thuở bé Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa Ta yêu quá như lần đầu mới biết Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết Như tre, dừa như làng xóm quê hương Như những con người biết mấy yêu thương. Lê Anh Xuân Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? 0,25 điểm Câu 2. Những hình ảnh nào thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương của tác giả? Nêu nội dung chính của văn bản. 0,5 điểm Câu 3. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong 4 dòng thơ cuối của văn bản trên. 0,25 điểm Câu 4. Anh chị hiểu như thế nào về 2 câu thơ sau “Ơi cơn mưa quê hương – Đã ru hát tâm hồn ta từ thuở bé”. Trả lời trong khoảng 5- 7 dòng. 0,5 điểm II. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1. Nghị luận xã hội Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về cách ứng xử của con người với chính mình. Câu 2. Nghị luận văn học Qua bài thơ “Sóng”, Xuân Quỳnh “đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời nhưng vẫn mang tính chất hiện đại như tình yêu hôm nay” Hà Minh Đức Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận trên? Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên? Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương ———–HẾT———– ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ phương thức tự sự/ biểu cảm. Câu 2. – Những hình ảnh thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương của nhà thơ tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,, tre, làng xóm, những con người nơi quê hương tác giả. – Nội dung của đoạn thơ nhà thơ thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với quê hương qua những hình ảnh gần gũi, thân thuộc. Câu3. Hai biện pháp tu từ ở 4 dòng thơ cuối là điệp ngữ, so sánh. Câu 4. Cách hiểu 2 câu thơ cơn mưa quê hương đã gắn bó với nhà thơ, đó là lời ru ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn cho nhà thơ từ thuở ấu thơ. Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. II. LÀM VĂN Câu 1. Nghị luận xã hội * Giải thích + Cách ứng xử với chính mình Là thái độ, suy nghĩ, đánh giá về chính bản thân mình. * Bình luận Câu 2. Nghị luận văn học * Giới thiệu chung – Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. – Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền Thái Bình, lúc đó XQ mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. – Trích dẫn ý kiến. * Giải thích ý kiến* Cảm nhận về bài thơ * Nghệ thuật * Đánh giá —Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy— Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Long Trường. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính. Các em quan tâm có thể tham khảo tài liệu cùng chuyên mục Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập. Khoa học Chủ nhật, 11/2/2018, 1900 GMT+7 Sự sinh sôi mạnh mẽ của tảo biển có thể là nguyên nhân khiến sóng biển ở vùng bờ biển Big Sur, California, phát sáng. Nhiếp ảnh gia George Krieger ghi lại cảnh tượng sóng biển dưới chân cầu Bixby Creek ở vùng bờ biển Big Sur, California, Mỹ, tỏa ra ánh sáng màu xanh khác thường trong đêm, CNN hôm 8/2 đưa tin. "Sự bùng nổ của thực vật phù du thắp sáng biển đêm dưới cầu Bixby Creek. Đó là một khung cảnh ngoạn mục", Krieger chia sẻ. Các chuyên gia nhận định, hiện tượng phát quang sinh học này có thể do tảo gây nên. Sóng phát sáng xanh dưới chân cầu Bixby Creek. Ảnh CNN. "Đây gần như chắc chắn là do sự sinh sôi mạnh mẽ của tảo đơn bào hai roi. Chúng tôi cũng nhận thấy hiện tượng phát quang sinh học diễn ra khá mạnh qua các thiết bị ở vịnh Monterey", Steve Haddock, chuyên gia về phát quang sinh học tại viện nghiên cứu Monterey Bay Aquarium, giải thích. Những báo cáo về hiện tượng sóng phát sáng ở bờ biển California tăng vọt từ đầu tháng 1, Haddock cho biết. Có thể sự kết hợp giữa tỷ lệ dưỡng chất cao với điều kiện biển lặng đã tạo nên những vùng tập trung nhiều tảo đơn bào hai roi trong nước. Khi gió bắt đầu thổi mạnh, các thực vật phù du có thể sẽ bị phân tán giữa những cơn sóng. Thu Thảo

trên sóng xanh những đàn ngựa biển