Nhu cầu chất protein (đạm) 1.2 2.3. Nhu cầu chất béo (lipid) 1.3 2.4 Chất đường; 1.4 2.5. Nhu cầu vitamin; 1.5 2.6. Nhu cầu về chất khoáng và những yếu tố vi lượng; 1.6 2.7. Nhu cầu về nước; 1.7 Share Link Cập nhật Công thức tính nhu yếu nguồn tích điện miễn phí
CÁCH TÍNH TOÁN YÊU CẦU NĂNG LƯỢNG. Tính toán nhu cầu năng lượng Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý trong cả ngày là một chủ đề quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là cốt lõi của một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng để tránh thiếu hụt và dư thừa năng lượng
CÁCH TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG. Việc tính được nhu cầu năng lượng cả ngày để xây dựng khẩu phần ăn hợp lý là vấn đề khá quan trọng trong dinh dưỡng. Đây chính là cốt lõi của một chế độ ăn cân bằng, lành mạnh nhằm tránh tình trạng thiếu hụt cũng như dư thừa
Nhu cầu bồi bổ của tthấp sơ sinh (bên dưới 1 tuổi) vừa đủ khoảng chừng 150 kcal/ kg/ ngày. Với những tphải chăng to hơn, nhu cầu bồi bổ cần thiết được tính theo công thức: 1000kcal + 100 * tuổi (năm). Phản ứng lão hóa trong số yếu tắc từ bỏ thức ăn với đồ uống
Để tăng cường vị thế của các DN Việt Nam khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, thúc đẩy quá trình phục hồi sau đại dịch theo hướng phát triển cân bằng và bền vững hơn, ông Bùi Trung Nghĩa, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đề xuất
Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực. Và liên hệ thực tiễn tại một doanh nghiệp cụ thể.Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực. Và liên hệ thực tiễn tại một doanh nghiệp cụ thể..Lâu nay nguồn nhân lực được xem là một trong những
6lONKY. Không ít lần theo dõi các bài viết về cách giảm cân, tăng cân hay chế độ dinh dưỡng chúng ta bắt gặp vấn đề kcal. Vậy kcal là gì? Nó có đặc điểm như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về khái niệm này đồng thời tham khảo hướng dẫn cách tính năng lượng kcal chính xác nhất nhé. Tham khảo những dụng cụ tập tại nhà đang có giá tốt tại GoodFit 1. Kcal là gì? Kcal là gì? Chúng ta thường nhắc tới calo thay vì kcal. Liệu rằng, chúng có mối quan hệ gì. Thực tế, kcal là đơn vị đo năng lượng của thực phẩm. Năng lượng hằng ngày có thể được quy đổi thành calo, kcal hoặc kilojun. Là tên viết tắt của kilogam calo. Dựa vào chỉ số kcal của thực phẩm, bạn có thể biết cách bổ sung lượng phù hợp cho cơ thể mỗi ngày. Thông thường, 100 calo = 1kcal. Chúng ta thường dùng đơn vị kcal trong bảng năng lượng để tính nguồn cần cung cấp cho cơ thể thay vì sử dụng calo bởi lẽ lượng calo là chỉ số nhỏ nhất, không đủ năng lượng cho cơ thể hấp thụ. Việc hiểu rõ khái niệm kcal có thể giúp bạn biết cách tính năng lượng kcal. 2. Nguồn năng lượng Kcal xuất phát từ đâu? Cách tính năng lượng kcal Vậy nguồn năng lượng kcal sẽ xuất phát từ đâu để duy trì sự sống và các hoạt động của cơ thể. Thực chất, bạn cần bổ sung kcal cho các hệ cơ quan thông qua nguồn dinh dưỡng cung cấp hằng ngày. Từ các loại dưỡng chất như tinh bột, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất,.. Trong đó, chất béo được các chuyên gia đánh giá rằng, chúng có thành phần calo nhiều nhất. Chính vì vậy mà những ai giảm cân thường hạn chế sử dụng các loại thực phẩm giàu chất béo, thay vào đó sẽ bổ sung các chất xơ, vitamin từ các loại thực vật. Nguồn năng lượng kcal của một số các loại dưỡng chất được kiểm định sau 1 gram chất béo cung cấp khoảng 9 kcal1 gram chất tinh bột cung cấp khoảng 4 kcal1 gram chất đạm cung cấp khoảng 4 kcal Việc hiểu rõ lượng calo được cung cấp trong từng thành phần dinh dưỡng giúp bạn có chế độ ăn uống phù hợp. Vậy cách tính năng lượng kcal như thế nào? 3. Bạn cần bao nhiêu kcal mỗi ngày để duy trì hoạt động của mình. Mỗi ngày, để duy trì hoạt động và thực hiện các bài tập vận động, chúng ta cần nạp năng lượng đầy đủ. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa lượng kcal cần phải bổ sung mỗi ngày cho mỗi người. Điều này tùy thuộc vào giới tính, độ tuổi, chiều cao, cân nặng cùng với cường độ vận động mỗi ngày của bạn. Mức độ kcal cung cấp cần đáp ứng đủ lượng đã hấp thụ mỗi ngày. Như vậy, những ai tập gym, thực hiện các bài tập có cường độ cao đòi hỏi việc bổ sung năng lượng đủ. Có sự khác nhau giữa mức độ tiêu thụ kcal giữa nam và nữ. Bạn cần xác định được quá trình sử dụng, tiêu hao của mình để cung cấp cho cơ thể lượng phù hợp. Điều này giúp bạn ngăn ngừa các hiện tượng tăng cân, dư thừa mỡ. 4. Cách tính năng lượng kcal chính xác nhất Công thức BMR Cách tính năng lượng kcal mỗi ngày Cách tính năng lượng kcal theo công thức BMR. Chỉ số BMR viết tắt của Basal metabolic rate là tỷ lệ trao đổi chất cơ bản trong cơ thể. Hay chính là lượng năng lượng tiêu thụ tối thiểu trên 1 trọng lượng trong 1 đơn vị thời gian của con năng lượng tiêu thụ chính là năng lượng tối thiểu để duy trì sự sống. Vậy cách tính năng lượng kcal theo BMR là như thế nào? Nam [ x Trọng lượng kg + x Chiều cao cm – x Tuổi năm + ] Nữ [ x Trọng lượng kg + x Chiều cao cm – x Tuổi năm + ] Thông qua kết quả lượng kcal tiêu thụ trong 1 ngày ở trạng thái nghỉ ngơi, bạn có thể tính toán tiếp để biết lượng tiêu thụ phù hợp với quá trình hoạt động của mình. Bạn có thể dựa vào chỉ số kcal tiêu thụ để căn chỉnh thực đơn dinh dưỡng cách linh hoạt theo sự thay đổi từng thời kỳ của cơ thể. Nhu cầu năng lượng cơ thể cần theo BMR Cách tính năng lượng kcal Tùy vào từng tình trạng cơ thể, quá trình vận động mà bạn có thể tính toán nhu cầu năng lượng kcal cho cơ thể theo BMR. Những ai ít hoặc không vận động BMR * vận động nhẹ thực hiện các bài tập đơn giản, 1 – 3 lần/tuần BMR * động vừa phải 3 – 5 lần/tuần BMR * động nhiều BMR * động cường độ cao > 7 lần/tuần BMR * Tùy thuộc vào từng tình hình tập luyện bạn có cách tính năng lượng kcal cho phù hợp. 5. Những lưu ý cần biết trong cách tính năng lượng kcal Những chú ý khi lên thực đơn theo cách tính năng lượng kcal Hiểu rõ cách tính năng lượng kcal mang đến cho bạn nhiều lợi ích hơn trong quá trình giảm cân hoặc tăng cơ bắp. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả khi thực hiện cac chế độ dinh dưỡng với lượng calo phù hợp thì bạn cần chú ý tới một số vấn đề sau Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo rằng, trong quá trình giảm cân, bạn chỉ nên cắt giảm 200 – 500 calo mỗi ngày để cơ thể có thể giảm 1 tháng. Hạn chế việc cắt giảm lượng calo quá lớn dẫn tới việc cân nặng giảm sút nhanh chóng ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn. Ngăn ngừa hiện tượng da chảy sệ khi cân nặng giảm sút không đủ sức đàn lại, đối với những trường hợp tăng cân, hãy bổ sung cho cơ thể lượng calo lớn mỗi ngày. Nghĩa là bên cạnh việc đủ thì bạn nên cho cơ thể dư ra một lượng kcal nhé. Điều này giúp tích tụ, cơ thể giàu năng lượng để phát triển và tăng cân. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng khuyến cáo rằng, bạn cần chú ý trong quá trình tăng cân, cân đối lượng dinh dưỡng phù hợp. Thông thường mỗi ngày nên bổ sung thêm 10% lượng calo để cơ thể dễ dàng tiếp xây dựng chế độ thực đơn phù hợp thông qua việc xác định rõ lượng kcal mỗi ngày cơ thể hấp thủ các nguyên tắc giảm cân, tăng cân. Tuy nhiên, chế độ thực đơn có thể được thay đổi tùy theo tình trạng của cơ thể qua từng giai đoạn. 6. Kết luận Việc hiểu rõ cách tính năng lượng kcal giúp bạn xác định được lượng dinh dưỡng cơ thể cần cung cấp mỗi ngày. Hỗ trợ hiệu quả quá trình tăng, giảm cân theo mong muốn. Hãy lên chế độ thực đơn phù hợp để đạt được hiệu quả tốt nhất nhé. => Tham khảo thêm những loại thực phẩm chứa nhiều calo khiến cân nặng tăng nhanh
Đầu tiên bạn cần biết cân nặng lý tưởng hoặc BMI của mình là bao nhiêu, sau đó dùng công thức tính nhu cầu dinh dưỡng phù hợp.
Theo thông tin của PGS. Ninh Thị Ứng, Bệnh viện Nhi Trung ương, dinh dưỡng trẻ em phải đảm bảo yêu cầu cơ bản đủ số lượng, chất lượng, các chất cần thiết và các chất dinh dưỡng phải ở một tỷ lệ cân đối theo lứa tuổi. Dưới đây là cách tính và lưu ý cụ thể để biết được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Nhu cầu năng lượng Trẻ dưới 1 tuổi 100 - 200 Kcal/Kg/ngày Trẻ lớn cách tính 1000 Kcal + 100 x tuổi. X là số tuổi. Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu là chất bột đường, có ở trong gạo, bột mỳ, khoai, đường, mật. Nhu cầu chất bột đường 10 - 15gram /kg/ngày, 1 gram bằng 4Kcal Chất béo một gram cho 9 Kcal Chất đạm một gram cho 4 Kcal Nhu cầu chất protein đạm Trẻ em cần nhiều đạm để xây dựng chất myelin, phát triển các mô, đổi mới tế bào, tổng hợp các men cho chuyển hoá các hooc môn, các khoáng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Chất đạm bao gồm các loại axit amin. Trứng, sữa, thịt, cá tôm, chứa axit amin cơ bản thiết yếu. Chất đạm của đậu nành và các loại đậu khác có chất lượng gần bắng đam thịt . 100 ml sữa mẹ cung cấp 61 Kcal , 88,3 gram nước, 1,5 gram protein, 3 gram lipid, 7 gram glucid. 100 gram thịt lợn cá nạc cung cấp trung bình 20gram protein; thịt bò 100gram cho 26 gram protein. Cách tính nhu cầu protein trọng lượng cơ thể x 3. Trung bình 2-3 gram/kg/ngày. Nhu cầu chất đạm chiếm 12-14% nhu cầu năng lượng một ngày. Trẻ 6-7 tháng khi đã ăn bổ xung, mỗi ngày chỉ cần ăn khoảng 20 gram protein 70 gam thịt, hoặc cá, tôm. Nếu ăn trứng tương đương nửa lòng đỏ trứng gà hoặc 2 lòng đỏ trứng chim cút. Ảnh minh họa Nhu cầu chất béo lipid 60% thành phần của não là chất béo, axit photpho chứa nhiều nhất trong não. Chất này không chuyển thành năng lượng mà nó tạo thành chất myelin góp phần vào dẫn truyền các xung động thần kinh. Dầu, bơ, lạc, vừng, dầu thực vật, sữa chứa axit béo chuỗi dài và không nọ rất cần cho sự phát triển, tăng trưởng não bộ. Trẻ càng nhỏ nhu cầu về chất béo so với % năng lượng càng cao. Người ta thấy nhu cầu lipit có thể tính tương đương như lượng protein. 0-12 tháng 1,5 - 2,3 gram /kg cân nặng/ngày. 1-3 tuổi 1,5 - 2 g ram 1 kg cân nặng/ngày. Axit béo còn để hoà tan các vitamin A, D, E, K. Chất đường Chất đường sẽ cung cấp năng lượng chính trong bữa ăn, giúp người no lâu. Glucid chủ yếu do ngũ cốc cơm, rau, của, quả cung cấp. Năng lượng do glucid nên chiếm khoảng 55-60% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn hàng ngày. Nhu cầu sinh tố vitamin Trong các vitamin thì vitamin A, B1, B2, B12, C, E là các vitamin mà não trực tiếp cần đến. Vitamin A liên quan đến sự hợp thành abbumin của hệ thần kinh. Nếu thiếu vitamin A mắt sẽ nhìn không rõ. Vitamin A có nhiều trong gan gà, lươn, lá tía tô, rau chân vịt, rau cải, lá su hào, cây cải dầu, cà rốt, trứng gà. Vitamin B1 là chất không thể thiếu được cho sự phát triển của não và khả năng tư duy. Có nhiều trong gạo, men rượu, lạc, nấm, thịt lợn, hạt đậu, tằm, sữa tách bơ, tỏi. Vitamin B2 Đường Gluco được dùng làm nguồn năng lượng cho não, khi đường Gluco tiến hành quá trình trao đổi chất, cần một lượng Vitamin nhóm B rất lớn. Vitamin B2 có nhiều trong men, gan bê, gan lợn, thịt gà, xúc xích thịt cá, cá tươi, sữa bò, cá chạch, lá su hào. Vitamin B6 Chủ yếu liên quan đến quá trình trao đổi chất của An-bu-min, có tác dụng bổ trợ cho các chất xúc tác trong não, có nhiều trong các loại cá, hạnh đào, yến, hạt đậu, , gạo chưa giã. Vitamin B12 Nếu thiếu Vitamin này sẽ dẫn đến thiếu máu, làm cho não không lấy được ôxy và các chất dinh dưỡng. Nó có trong gan bò, gan lợn, sữa tách bơ, dê, cá trích. Vitamin C Là nguyên tố rất cần thiết cho việc hợp thành và liên kết các tế bào não. Nó có trong rau cần hà lan, cải bắp, súp lơ, ớt tròn, lá su hào, cải dầu, rau chân vịt, quả hồng ngọt. Vitamin E Có thể cản trở quá trình lão hoá của não. Có nhiều trong hạt đậu, lạc, vừng đen, trứng gà, bánh mì, bột tiểu mạch, gan bò, đậu Hà Lan. Nhu cầu về chất khoáng và các yếu tố vi lượng Sắt Cấu thành các sắc tố hồng cầu. Nhiệm vụ chính của nó là đưa ô-xy lên não. Có nhiều trong rau câu, cá, tôm, gan lợn, hải thảo, vừng, sợi cà rốt,, hạt đậu, đậu phụ miếng, cần Hà Lan, bột đậu vàng v..v.. Canxi Có tác dụng trấn tĩnh hệ thần kinh. Có trong tôm khô, cá khô, hải thảo, sữa tách bơ, vừng, tôm nõn, tảo quần đới, v..v.. Phốt pho 80% lượng phốt pho thường kết hợp với canxi. Mỡ phốt pho là thành phần trọng yếu của não. Có trong gạo, cá khô, bột cá, cá ướp muối rồi phơi khô, phôi tiểu mạch, cá mực khô, và một số loại cá khác. Kẽm Trong não chứa rất nhiều chất dung môi, mà kẽm là thành phần cấu tạo nên các dung môi này, có tác dụng rất quan trọng. Có trong đậu phụ bì, đậu phụ miếng, cá khô, con hầu, rau câu, men, thịt lợn, chân giò, cam , hạt đậu, nấm, sò biển v..v.. Đồng Có liên quan đến việc hấp thụ sắt, nó là vật chuyển ôxy tới não, có tác dụng rất quan trọng. Men Có trong mộc nhĩ, con hàu, rau câu, cá khô, trứng gà, sữa tách bơ, thịt lợn. Mar-gar Nó có tác dụng làm linh hoạt hoá các chất dung môi. Có chứa trong mộc nhĩ, rau câu, đậu phụ, rau câu xanh, mạch phiến, vừng, hạnh đào, cá khô. Nhu cầu về nước Trẻ sơ sinh nước chiếm 75% khối lượng cơ thể, trẻ lớn chiếm 65%. Do tầm quan trọng như vậy nên cần cung cấp hàng ngày đủ nước cho trẻ em. Trẻ nhỏ trung bình 120 - 150ml/Kg. Trẻ lớn 50ml/Kg. Trời nóng cần gấp 2 gấp 3. H. Tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng chính trong khẩu phần ăn. Chất đạm 10 - 14% tổng năng lượng trong đó đạm động vật nên 50% - Chất béo 30 - 40%, trong đó chât béo thực vật nên 30% tổng số chất béo đưa vào. Chất bột, đường 50-60%, trong đó đường chỉ nên dưới 30% tổng số chất bột đường. Theo VnMedia
Nhu cầu năng lượng của trẻ khá cao, vì thế cần được bổ sung dinh dưỡng từ bữa ăn hằng ngày và nguồn sữa mẹ. Ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng phù hợp với từng lứa tuổi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng cần được đảm bảo có đủ các nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu như chất đường, chất béo, chất đạm, vitamin và khoáng chất. Cơ thể trẻ phát triển với tốc độ nhanh chóng. Sự lớn lên của các hệ cơ quan, các phản ứng trao đổi chất, sự hoạt động của hệ cơ, quá trình sản sinh nhiệt và sự tạo thành các tế bào mới đều cần năng lượng. Đơn vị đo lường năng lượng là calorie cal hoặc kilocalories kcal. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi trung bình khoảng 150 kcal/ kg/ ngày. Với những trẻ lớn hơn, nhu cầu dinh dưỡng cần thiết được tính theo công thức 1000kcal + 100 * tuổi năm.Phản ứng oxy hóa trong các thành phần từ thức ăn và nước uống như chất béo, chất đạm, chất đường là nguồn năng lượng chính cung cấp cho cơ thể trẻ. Mỗi nhóm chất có khả năng tạo ra năng lượng ở các mức độ khác nhau1 gram chất bột đường sản sinh được 4 gram chất béo sản sinh được 9 gram chất đạm sản sinh được 4 cầu năng lượng của trẻ được chia làm hai nhóm chính dựa vào chức năng của chúng, bao gồmNăng lượng cần có để tổng hợp và hình thành các mô tế bào mớiNăng lượng dự trữ trong tế bào, chủ yếu đến từ chất đạm và chất giống như ở người lớn, khi cung cấp dinh dưỡng cho trẻ, ngoài đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng của trẻ, cần lưu ý một số nguyên tắc sauNhu cầu năng lượng đủ cho sự hoạt động và phát triển của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh trung ương. Sau sinh, não bộ và hệ thần kinh là có cơ quan phát triển kém nhất trong cơ thể trẻ. Não trẻ sơ sinh chỉ nặng khoảng 500 gram. Hệ thần kinh sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng trong vòng 5 năm đầu song với một chế độ ăn cung cấp năng lượng cao, các loại thực phẩm cung cấp cho trẻ cần được đa dạng hóa, đảm bảo đủ các nhóm chất như protein, chất béo, chất bột đường, vitamin và khoáng chất. Một chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với việc luyện tập thể dục thể thao thường xuyên sẽ giúp trẻ phát triển cân đối và khỏe mạnh. Ngoài ra, duy trì thói quen tốt này rất có lợi cho giai đoạn chuyển tiếp từ chế độ ăn giàu chất béo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ sơ sinh sang chế độ ăn ít chất béo, giàu chất xơ tương ứng với nhu cầu năng lượng của trẻ mầm non. Nên ưu tiên lựa chọn các loại thực phẩm tươi và sạch. Cha mẹ nên đa dạng hóa nguồn dinh dưỡng cho trẻ nhỏ 2. Trẻ cần bao nhiêu dưỡng chất mỗi ngày? Bộ Y tế Việt Nam đã được ra khuyến cáo dưới dạng văn bản liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày, phân loại theo giới tính, lứa tuổi và nghề nghiệp. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị được định nghĩa là số lượng nên ăn của một loại chất dinh dưỡng đáp ứng đủ nhu cầu hằng ngày, có tên viết tắt là RDA recommended dietary allowance. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ được xác định cụ thể theo từng nhóm chất như sauChất đạm chất đạm hay protein là nhóm chất thiết yếu đầu tiên được đề cập đến. Cơ thể trẻ cần được cung cấp đầy đủ protein để hình thành và xây dựng các mô tế bào mới, sản xuất enzyme và hóc môn điều hòa cơ thể. Chất đạm là thành phần quan trọng trong sự phát triển của não bộ, đặc biệt trong quá trình myelin hóa các tế bào thần kinh. Nguồn thực phẩm giàu chất đạm bao gồm cá, thịt, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa. Sữa mẹ cũng là nguồn cung cấp chất đạm quan trọng cho trẻ sơ sinh, vì thế nên duy trì bú sữa mẹ từ 18 đến 24 tháng tuổi. Thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như các loại đậu cũng là nguồn cung cấp chất đạm lành mạnh tương tự như đạm động vật. Nhu cầu protein trung bình ở trẻ khoảng 2-3 gr/ kg/ bột đường đây là nhóm chất tạo cảm giác no và cung cấp năng lượng chính trong các bữa ăn. Ngũ cốc, khoai, gạo, bánh mì, bún, miến là các loại thực phẩm giàu chất bột đường. Glucid và chất xơ là hai đại diện tiêu biểu của nhóm dưỡng chất này. Nhu cầu cung cấp chất bột đường cho cơ thể tăng dần theo tuổi tác. Trẻ dưới 1 tuổi nên được cung cấp khoảng 80 – 100 gr/ ngày, trong khi trẻ trong độ tuổi mẫu giáo 3 đến 5 tuổi nên được cung cấp khoảng 200g/ béo lipid là nhóm chất có khả năng chuyển hóa thành năng lượng nhiều nhất. Mỗi gram chất béo cung cấp được 9 kcal, trong khi mỗi gam chất đạm hoặc chất bột đường chỉ cung cấp khoảng 4 kcal. Ngoài vai trò cung cấp năng lượng trực tiếp cho các hoạt động của cơ thể, chất béo còn có nhiệm vụ dự trữ năng lượng dưới dạng mô mỡ. Hơn nữa, nhờ có lipid, cơ thể mới hấp thu được các nhóm chất tan trong dầu như vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K. Dầu ăn, mỡ động vật như mỡ gà, mỡ heo, mỡ cá, quả bơ là các nguồn cung cấp chất béo cần thiết cho trẻ. Bố mẹ có thể cho thêm 1 – 2 thìa dầu vào bát cháo của trẻ hoặc sử dụng dầu để chế biến thức ăn đối với những trẻ lớn Vitamin A và vitamin C là hai loại vitamin được quan tâm nhiều nhất đối với trẻ em. Chúng cần cho sự phát triển thể chất, sản xuất máu và tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch. Vitamin A được cung cấp từ các thức ăn có nguồn gốc động vật như gan gà, trứng, lươn và các loại rau củ màu đỏ, cam, vàng. Ngoài ra, các loại vitamin khác như vitamin E, các vitamin nhóm B cũng rất cần thiết cho chất sắt, canxi, phốt pho, kẽm là những vi lượng cần thiết cho cơ thể. Nhu cầu cung cấp các chất vi lượng không quá cao nhưng có thể gây ra các phản ứng không có lợi cho sức khỏe nếu không được cung cấp đầy đủ. Sắt cần để tạo máu, cung cấp oxy cho não và các cơ quan khác. Kẽm là thành phần cấu tạo nên hệ thần kinh trung ương và não bộ. Canxi giúp xương chắc cung cấp đủ nhu cầu năng lượng của trẻ sơ sinh giúp con phát triển một cách toàn diện và đảm bảo cho quá trình lớn lên của con về cạnh đó trong quá nuôi con nhỏ, nếu trẻ gặp bất cứ vấn đề gì về tiêu hóa, chậm lên cân, con lười ăn... cha mẹ có thể cho con khám sức khỏe tổng quát để các bác sĩ, chuyên gia thăm khám và có những tư vấn chuyên sâu. Khi trẻ gặp bất thường về sức khỏe, cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được tư vấn kịp thời Chuyên khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải. Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám trở nên hiệu quả và rút ngắn thời gian nằm ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon mẹ có thể tìm hiểu thêmCác dấu hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻHãy thường xuyên truy cập website và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. XEM THÊM Trẻ đi ngoài phân xanh do nguyên nhân nào? Có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ không? Những nỗi sợ hãi ở lứa tuổi mầm non Tại sao chúng xảy ra và phải làm gì? Sự phát triển tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non
Chào các bạn! Hôm nay chúng ta sẽ thực hành tính toán nhu cầu năng lượng mỗi ngày của chúng ta. Ôi, trời ơi! Nam mô a di đà phật! Công thức sao? Chúng ta sợ công thức, vì nó nhập nhằng khó nhớ. Yên tâm! Mình đã có giải pháp cho vấn đề này. Hãy đọc và hiểu thôi... Để cho dễ hiểu, chúng ta hãy nghĩ đến 2 hình ảnh 1 con gấu ngủ đông và 1 người trong tình trạng thực vật. Chúng có điểm gì giống nhau? Bạn thử nghỉ xem? Chính xác! Đó là 2 sinh vật này đều là những vật sống, nhưng... hầu như không cử động hay chạy nhảy. Mặc dù thế, bên trong những cơ thể đó các hoạt động sống vẫn diễn ra tim đập, phổi trao đổi khí, thận lọc máu... Mọi cơ thể muốn sống thì phải trao đổi chất, và nền tảng của trao đổi chất là phải có.....$ năng lượng, ít nhất là ở mức tối thiểu $. Để ước tính nhu cầu năng lượng tối thiểu đó ta cần 1 thứ Đó là công thức HARRIS - BENEDICT. Dùng để tính NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CƠ BẢN Basal Energy Expenditure, BEE , tức là năng lượng dành cho các cơ quan hoạt động phổi, tim, thận, mắt, gan.... là năng lượng dành cho chuyển hóa cơ bản. Ví dụ tớ là giới nam, 57kg, 163cm, 25 tuổi Lần lượt thế vào công thức số 1 cho nam. + x 57kg + x 163cm - x 25 tuổi = + + - = 1496 kilocaloris Nếu tớ nằm ngủ cả ngày 24h, thì năng lượng tớ cần để các cơ quan hoạt động là 1496 kilocalories. Tương tự, bạn có thể áp dụng cho nữ. Nhưng một ngày của chúng ta không chỉ cần có năng lượng cho chuyển hóa cơ bản năng lượng cho các cơ quan hoạt động, chúng ta cần di chuyển, suy nghĩ, hoạt động thể lực, thậm chí để tiêu hóa hấp thụ thức ăn và chất dinh dưỡng ta cũng mất năng lượng. Để tính tổng nhu cầu năng lượng Total Energy Expenditure ta cần làm thêm bước thứ 2. BMR Basal Metabolic Rate tốc độ chuyển hóa cơ bản. Tức ở đây được hiểu là BEE Basal Energy Expenditure Giả sử Bạn rất ít tập thể dục mỗi ngày, thì tớ sẽ lấy BEE x Nếu tớ tập 3-5 ngày/tuần, thì tớ lấy BEE x Tùy theo mức độ tập của bạn mà chọn lựa 1 số để tính cho thích hợp. Ví dụ tớ không tập thể dục, thì Tổng nhu cầu năng lượng TEE= BEE x = 1496 x = 1795 Calories. Nếu mỗi ngày bạn cung cấp cho cơ thể 1795 Calories thi bạn sẽ duy trì cân nặng. Ít hơn, bạn sẽ giảm cân và nhiều hơn mức đó bạn sẽ tăng cân. Vậy là xong! Bạn đã biết cách tính rồi đó. Nếu các bạn đọc tới đây, mình thật sự rất cảm ơn về sự kiên nhẫn các bạn đấy! Vì thật sự là...quá nhiều cái để nhớ và rắc rối, khó áp dụng. Giờ đây mọi chuyện sẽ dễ hơn với sự giúp đỡ của các phần mềm di động. Bạn có thể chọn 1 phần mềm nào đó để tính toán. Như mình đã nói trước đó, đây chỉ là 1 trong các công thức, bên cạnh đó còn có các công thức khác như Mifflin St Jeor, ... được áp dụng. Đoạn viết dài phía trên chỉ để giúp các bạn hiểu các thuật ngữ, cách tính toán nên đến đây, chắc nhiên bạn không cần phải nhớ nó. Lưu ý, khi bạn dùng phần mềm để tính toán, có thể kết quả sẽ khác với cách bạn tính thủ công và có sự khác nhau giữa các phần mềm. Vì sao? Vì công thức này có rất nhiều số thập phân, mỗi người lại chọn các làm tròn khác nhau nên kết quả không tránh khỏi sự dị biệt nhưng vẫn có thể chấp nhận nếu không có sự chênh quá lớn. Hơn nữa dù sao đây cũng là 1 công thức, 1 công thức và kết quả của nó không thể phản ánh toàn bộ sự chuyển hóa năng lượng cơ bản của 1 cơ thể phức tạp. Nên giá trị này chỉ mang tính làm khung, để bạn có thể hình dung, đo lường tương đối. Đến đây, các bạn đã biết làm thế nào để tính nhu cầu năng lượng của cơ thể mình. Lần sau chúng ta sẽ nói đến năng lượng có trong thức ăn và sự tiêu hao năng lượng trong luyện tập. Hẹn gặp lại! Nguồn tham khảo 1. Phần mềm tính toán "fitmath" cho android, dễ dàng tìm được trong googe play 2. Bạn có thể tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày online tại 3. Các thuật ngữ tiếng anh trong bài được giải thích ở đây
cách tính nhu cầu năng lượng