Chọn đáp án B. + Theo định luật khúc xạ ta có: n1 sini = n2 sinr ⇒ sini sinr = n2 n1 = n21 = n 1 sin i = n 2 sin r ⇒ sin i sin r = n 2 n 1 = n 21 = hằng số. + Do đó, khi tăng i thì sini sin i tăng => sinr sin r cũng phải tăng ⇒ r ⇒ r tăng. về câu hỏi! Trong thí nghiệm giao thoa sóng mặt nước Hiện tượng khúc xạ ánh sáng xảy ra do 2 nguyên nhân: - Tốc độ bị thay đổi: Khi ánh sáng bị khúc xạ (uốn cong) nhiều hơn nghĩa là nó đã bị chất khiến làm cho tăng tốc hoặc chậm hơn. - Góc của tia tới: Lượng khúc xạ ánh sáng cũng sẽ nhiều hơn khi đi vào góc lớn hơn. Lớp 11A8. Soạn Bài: Tổ 1. Môn: Vật Lý. Cây bút chì ở ly bị gãy ở mặt phân cách giữa nước và không khí. BÀI 26: KHÚC XẠ ÁNH SÁNG. Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các tia sang khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác Khi nói về sự truyền ánh sáng phát biểu sai là: Xem đáp án » 18/06/2021 2,815. Khi tia sáng khúc xạ từ môi trường có chiết suất tuyệt đối n1 với góc tới i, sang môi trường có chiết suất tuyệt đối n2 góc khúc xạ r. Hệ thức đúng là. Xem đáp án » 18/06/2021 2,624. 30 câu trắc nghiệm Khúc xạ ánh sáng có lời giải chi tiết (cơ bản) Bài 1: Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng. A. ánh sáng bị gãy khúc khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. B. ánh sáng bị giảm cường độ khi truyền qua mặt phân cách giữa hai Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, khi góc tới tăng thì góc khúc xạ. Câu 450986: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, khi góc tới tăng thì góc khúc xạ. A. Tăng tỉ lệ thuận với góc tới. C. Tăng theo. D. Có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào chiết suất hai môi trường. LBG9. Định luật khúc xạ ánh sáng là một kiến thức quan trọng của Vật lý lớp 11, tuy nhiên đây là phần kiến thức còn trừu tượng và khó hiểu khiến nhiều em học sinh gặp khó khăn. Hãy cùng VUIHOC khám phá đầy đủ lý thuyết của định luật này và luyện tập bằng một số dạng bài tập trắc nghiệm để thành thục hơn dạng bài này. 1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Khúc xạ ánh sáng là gì? Chắc hẳn đây là khái niệm còn khá mới lạ với nhiều em học sinh vì đây là một kiến thức khá khó nhằn trong môn Vật lý. Vậy khúc xạ ánh sáng là gì? Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng khi đi qua hai mặt phân cách hai môi trường truyền ánh sáng thì chùm tia sáng bị đổi phương đột ngột. Đây cũng có thể coi là sự thay đổi do vận tốc, tốc độ dẫn đến bẻ cong ánh sáng khi truyền từ các môi trường khác nhau. Mắt của chúng ta cũng phải dựa vào hiện tượng này để tập trung ánh sáng khi nhìn vào võng mạc. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng Khi ánh sáng chiếu vào môi trường khác nhau thì sẽ có vận tốc khác nhau, chứng tỏ môi trường là một tác nhân quan trọng ảnh hướng đến ánh sáng. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng xảy ra do 2 nguyên nhân – Tốc độ bị thay đổi Khi ánh sáng bị khúc xạ uốn cong nhiều hơn nghĩa là nó đã bị chất khiến làm cho tăng tốc hoặc chậm hơn. – Góc của tia tới Lượng khúc xạ ánh sáng cũng sẽ nhiều hơn khi đi vào góc lớn hơn. Nhưng khi ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt pháp tuyến thì ánh sáng sẽ chậm lại và không thay hướng. 2. Phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng Theo phát biểu của định luật Snell Định luật ánh sáng xảy ra khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt có chiết suất khác nhau được ánh sáng đổi hướng, được tính theo công thức đặc trưng của hiện tượng khúc xạ. Định luật sẽ có dạng sau Phụ thuộc vào bản chất của hai môi trường được gọi là chiết suất tỉ đối của môi trường chứa tia khúc xạ ở môi trường 2 đối với môi trường 1 tia tới mà $\frac{n_{2}}{n_{1}}$ giữ nguyên. Tỉ số nhỏ hơn 1 góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới => Môi trường chiết quang 1 không bằng 2 trong trường hợp này góc tới phải nhỏ hơn góc khúc xạ giới hạn, nếu lớn hơn thì sẽ là hiện tượng phản xạ toàn phần và không có tia khúc xạ. Tỉ số nhỏ hơn 1 góc khúc xạ lớn hơn góc tới => Môi trường chiết quang 1 hơn môi trường chiết quang 2. Ví dụ 1 Từ không khí vào nước chiếu ánh sáng có chiết suất $n=\frac{4}{3}$. Góc tới i bằng bao nhiêu, nếu góc khúc xạ bằng 400 A. 200 B. 400 C. 600 D. 800 Lời giải Sini = => sin i = $\frac{4}{3}$.sin400 => i ≈ 58059' Đáp án C Ví dụ 2 Góc tới 120 thì góc khúc xạ là 80 do một tia sáng truyền từ môi trường A sang B. Tốc độ ánh sáng là 2, m/s trong môi trường B. Trong môi trường A, tốc độ ánh sáng là bao nhiêu? A. 1, km/s B. 2, km/s C. 3, km/s D. 4, km/s Đáp án D 3. Chiết suất của môi trường Chiết suất tuyệt đối Đây là chiết suất tỉ đối trong môi trường đó đối với chân không Chiết suất tỉ đối của môi trường đối với chân không là chiết suất tuyệt đối trong môi trường đó $n=\frac{c}{v}$ Gọi n là chiết suất môi trường, c là tốc độ ánh sáng truyền trong chân không và v là tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường xét Chiết suất tỉ đối Công thức của chiết suất tỉ đối là $n_{21}\frac{v_{1}}{v_{2}}$ Mối quan hệ giữa chiết suất tỉ đối và vận tốc truyền ánh sáng Ta có mối liên hệ sau $\frac{n_{2}}{n_{1}}=\left \frac{v_{1}}{v_{2}} \right , n=\frac{c}{v}$, Gọi c là tốc độ ánh sáng truyền trong chân không, còn v là tốc độ trong môi trường xét. 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Đây sẽ là hiện tượng phục vụ cho các nhà khoa học sản xuất là các thấu kính phục vụ cho việc nghiên cứu và đời sống hằng ngày ví dụ như Thấu kính gồm có các loại kính sau Kính lúp giúp mắt thường quan sát các vật nhỏ mà bình thường không thể nhìn thấy Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi ra rồi rời đi tạo thành các tia sáng song song và lan ra. Lăng kính Khúc xạ giúp ta có các loại kính như kính hiển vi, kính thiên văn để có thể quan sát cả tế bào hay vi khuẩn, những vật vô cùng nhỏ hay thậm chí cả hoặc quan sát được cả các hành tinh trong vũ trụ. 5. Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng Ánh sáng truyền theo đường nào thì cũng đi ngược lại theo chính đường đó Từ đó ta có công thức $n_{12}=\frac{1}{n_{21}}$ 6. Bài tập minh họa về khúc xạ ánh sáng Câu 1 Đâu là phát biểu đúng A. Vùng không gian đằng trước gương sao cho đặt vật ở vùng không gian này là thị trường của gương, mắt có thể nhìn thấy ảnh của vật qua gương dù đặt ở đâu B. Kích thước vùng thị trường của chúng là như nhau nếu một gương cầu lồi và một gương phẳng cùng có kích thước đường rìa và cùng vị trí đặt mắt C. Kích thước của gương và vị trí đặt mắt phụ thuộc vào kích thước của vùng thị trường D. Vị trí đặt mắt không phụ thuộc vào vị trí của kích thước mặt cầu Câu 2 Một môi trường có chiết suất tuyệt đối là A. Chiết suất tỉ đối của môi trường trong không khí B. Cho biết một tia sáng đó sẽ bị khúc xạ nhiều hay ít C. Cho biết vận tốc ánh sáng truyền trong môi trường đó nhỏ hơn trong chân không bao nhiêu lần D. Là chiết suất tỉ đối của chân không Câu 3 Ở hai môi trường chiết suất tỉ đối là A. Tỉ số góc tới và khúc xạ B. Tỉ số góc khúc xạ và góc tới C. Lớn thì góc khúc xạ nhỏ D. Khi truyền từ môi trường này vào môi trường kia cho biết tia sáng bị khúc xạ bao nhiêu Câu 4 Tại mặt phân cách hai môi trường, khi tia sáng đi từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác A. Phản xạ và khúc xạ có thể không xảy ra B. Không có khúc xạ, có phản xạ C. Không có phản xạ mà có khúc xạ D. Có cả phản xạ và khúc xạ Câu 5 Ở bản mặt song song thì chiếu một tia sáng từ không khí A. Có hoặc không có tia ló B. Tia tới vuông góc tia ló C. Bản mặt song song tia ló D. Tia tới song song tia ló Câu 6 Định luật khúc xạ ánh sáng suy ra A. Trong cùng mặt phẳng tới, tia khúc xạ và tia tới đều B. So với pháp tuyến tại điểm tới, tia khúc xạ và tia tới đều nằm cùng một phía C. Theo hàm số bậc nhất góc tới và góc khúc xạ liên hệ nhau D. Góc khúc xạ lớn hơn góc tới Câu 7 Ở tấm thủy tính, chiếu tia sáng từ không khí với góc tới là 600, tia khúc xạ vuông góc tia phản xạ. c= m/s là vận tốc truyền tia sáng trong không khí. Vậy truyền ánh sáng trong tấm thủy tinh có vận tốc truyền ánh sáng là B. D. Không thể tính được Câu 8 Từ nước chiếu xiên góc tia sáng đơn sắc ra không khí thì A. Luôn có tia sáng ló ra B. Cường độ sáng tia tới bằng cường độ sáng của tia ló ra không khí C. Trong không khí có thể không có tia ló D. Luôn luôn có tia khúc xạ và tia phản xạ tại mặt phân cách Câu 9 Cáp quang làm từ A. Kim loại B. Pôlime C. Thuỷ tinh D. Hợp kim Câu 10 Phản xạ toàn phần là ánh sáng phải đi từ môi trường nào có thể xảy ra phản xạ toàn phần là ánh sáng A. Với góc tới nhỏ hơn góc giới hạn có chiết suất lớn hơn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn B. Với góc tới lớn hơn góc giới hạn có chiết suất nhỏ hơn sang môi trường có chiết suất lớn hơn C. Với góc tới lớn hơn góc giới hạn có chiết suất lớn hơn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn D. Với góc tới nhỏ hơn góc giới hạn có chiết suất nhỏ hơn môi trường có chiết suất lớn hơn Câu 11 Ảo tưởng được giải thích bằng A. Định luật khúc xạ ánh sáng B. Định luật phản xạ ánh sáng C. Chuyền ánh sáng cũng như sự thuận nghịch D. Hiện tượng phản xạ toàn phần Câu 12 Đâu là nhận xét sai về hiện tượng phản xạ toàn phần A. Giữa hai môi trường đều xảy ra ở mặt phân cách B. Góc tới bằng góc phản xạ C. Cường độ sáng tia tới bằng cường độ sáng tia phản xạ bằng D. Phản xạ toàn phần xảy ra ở điều kiện nhất định, phản xạ gương xảy ra dưới mọi góc tới Câu 13 Góc lệch cực tiểu của lăng kính có công thức là A. sinDmin + A = nsin2Dmin + AA B. sin = + AA = + A = Câu 14 Các nhận định về lăng kính là A. Lăng kính có tiết diện thẳng là một hình tam giác, là một khối chất trong suốt hình lăng trụ đứng. B. Góc chiết quang luôn nhỏ hơn 90 độ là của lăng kính C. Qua mặt phẳng phân giác của góc chiết quang, hai mặt bên của lăng kính luôn đối xứng nhau D. Ánh sáng truyền qua tất cả các lăng kính chỉ sử dụng hai mặt bên. Câu 15 Góc lệch D = An - 1, có công thức được áp dụng khi A. lăng kính phản xạ toàn phần B. Ánh sáng tới lăng kính và góc tới nhỏ C. Tất cả các trường hợp D. Góc chiết quang và góc tới nhỏ. Câu 16 Mặt bên của lăng kính chiếu một tia sáng thì A. Luôn luôn có tia ló B. Phía đáy lăng kính có tia ló C. Phía đỉnh lăng kính có tia ló D. Phía đáy lăng kính so với tia tới có tia ló Câu 17 Tia sáng có góc lệch qua lăng kính dạng nêm A. Góc chiết quang không phụ thuộc B. Chiết suất lăng kính không phụ thuộc C. Góc tới của chùm sáng tới phụ thuộc D. Góc chiết quang phụ thuộc Câu 18 Chiết suất $n = \frac{4}{3}$ khi chiếu ánh sáng từ không khí vào nước. Góc tới i lấy tròn nếu góc khúc xạ r = 300 là A. 200 B. 360 C. 420 D. 450 Câu 19 Chiết suất n = 1,5, bề dày 6cm là của một mặt phẳng song song trong không khí. S là điểm sáng cách bản 20cm. Ảnh S’ là ảnh của S cách bản mặt song song một đoạn là C. 18cm D. 22cm Câu 20 Trong môi trường có chiết suất n, góc tới i là tani = n chiếu một tia sáng đơn sắc vào không khí. Giữa tia phản xạ và khúc xa có mối quan hệ gì? A. song song B. tạo với nhau góc 60o C. vuông góc D. tạo với nhau góc 30o Đáp án Khúc xạ là một chương khá năng nặng và nhiều kiến thức cần phải nhớ trong trương trình vật lý lớp 11. Bài giảng sau đây thầy Nguyễn Huy Tiến sẽ hệ thống lại toàn bộ kiến thức của chương khúc xạ gồm lý thuyết, công thức và các dạng bài tập thường gặp. Các em chú ý theo dõi bài giảng cùng thầy nhé! Trên đây toàn bộ kiến thức về định luật khúc xạ ánh sáng mà VUIHOC chia sẻ với các bạn học sinh. Hy vọng rằng, bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững phần kiến thức này và thành thạo các dạng bài tập. Để đọc thêm nhiều kiến thức Vật lý thú vị khác, hãy truy cập nhé! Mục lục bài viết 1 1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? 2 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng 3 3. Định luật khúc xạ ánh sáng 4 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ta hiểu về khúc xạ ánh sáng như sau Khúc xạ ánh sáng được hiểu cơ bản chính là sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Khúc xạ sẽ biểu thị sự thay đổi vận tốc tốc độ của sóng. Là sự bẻ cong ánh sáng nó cũng xảy ra với âm thanh, nước và các sóng khác khi nó truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác này giúp chúng ta phát minh ra thấu kính, kính lúp, lăng kính. Ngay cả đôi mắt của chúng ta cũng phụ thuộc vào hiện tượng này. Nếu không có khúc xạ, chúng ta sẽ không thể tập trung ánh sáng vào võng mạc. Góc tới, góc phản xạ trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng Trong sự khúc xạ ánh sáng, góc tới được hiểu là góc được hợp bởi tia tới và pháp tuyến của mặt phẳng. Khác với góc tới là góc phản xạ. Góc phản xạ là góc được hợp bởi tia phản xạ cùng với pháp tuyến của mặt phẳng. Sự khúc xạ của tia sáng Nhìn vào hiện tượng khúc xạ ánh sáng, ta có thể thấy có hai trường hợp xuất hiện. Nếu xét ở trên hai môi trường là không khí và nước, tia sáng sẽ có những điểm xuất phát khác nhau. Cũng chính bởi vì thế ta xét khi tia sáng truyền từ không khí sang nước. Và một trường hợp khác là khi tia sáng truyền từ nước sang không khí. Nếu tia sáng truyền từ không khí sang nước, ta sẽ thấy hiện tượng sau. Tia khúc xạ sẽ được nằm ở trong mặt phẳng tới. Ngoài ra, góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới. Nếu như tia sáng truyền từ môi trường nước sang môi trường không khí. Tia khúc xạ sẽ nằm trong mặt phẳng tới tương tự như trường hợp trên. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới ngược với trường hợp trên. Định nghĩa khúc xạ Khúc xạ hay còn được gọi là chiết xạ. Chúng là cụm từ được sử dụng để chỉ ra hiện tượng ánh sáng đổi hướng khi đi qua những mặt phân cách giữa hai môi trường. Môi trường ở đây phải đảm bảo là trong suốt, và có chiết suất khác nhau. Chúng ta cũng sẽ có thể hiểu rằng, đây là hiện tượng đổi hướng đường đi của bức xạ điện từ. Nhiều người sẽ gọi đây là các sóng nói chung, lan truyền bên trong các môi trường không hoàn toàn đồng nhất. Thế nên, hiện tượng này xảy ra cũng sẽ có thể giải thích cho hiện tượng bảo toàn động lượng hoặc hiện tượng bảo toàn năng lượng. Vận tốc pha của sóng thay đổi bởi sự thay đổi của môi trường. Thế nhưng khác với vận tốc, tần số của nó lại không thay đổi. Điều này đã được quan sát kỹ lưỡng và cực kỳ rõ ràng khi mà sóng truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Điều kiện kèm theo là góc tới phải khác góc 0 độ. Sự khúc xạ ánh sáng Với hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thì ta nhận thấy đây là hiện tượng quan sát thường gặp nhất. Bất cứ loại sóng nào cũng có thể khúc xạ được khi nó tương tác ở trong môi trường. Có thể thấy rằng, khi sóng âm truyền từ môi trường nọ sang môi trường kia, các sóng nước sẽ di chuyển được theo một độ sâu khác nhau. Định luật Snell đã nêu rất rõ về các hiện tượng khúc xạ này. Ông phát biểu riêng với trường hợp cặp môi trường, một sóng với một tần số duy nhất. Lúc này, ông cho rằng, tỷ lệ sin của góc tới và góc khúc xạ, sẽ có sự tương đương với tỷ số của vận tốc pha bên trong hai môi trường. Ngoài ra, chúng còn tương đương với chiết suất tương đối của hai môi trường này. 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng đó là Như chúng ta đều đã biết ánh sáng có tốc độ khoảng m/s trong môi trường chân không. Nhưng khi ánh sáng chiếu vào những môi trường khác nhau thì tốc độ sẽ thay đổi nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Vậy nguyên nhân gây ra là ánh sáng đó chính là do sự thay đổi tốc độ và môi trường. Có hai yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ bao gồm – Thay đổi tốc độ Nếu một chất làm cho ánh sáng tăng tốc hoặc chậm hơn, nó sẽ khúc xạ uốn cong nhiều hơn. -Góc của tia tới Nếu ánh sáng đi vào chất ở góc lớn hơn, lượng khúc xạ cũng sẽ nhiều hơn. Mặt khác, nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt, ánh sáng vẫn sẽ chậm lại, nhưng nó sẽ không thay đổi hướng. Chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ của một số chất trong suốt đó là – Không khí chỉ số khúc xạ = 1. – Nước Có chỉ số khúc xạ = – Ly thủy tinh Là 1. – Kim cương – Rượu etylic 3. Định luật khúc xạ ánh sáng Ta có một số kí hiệu như sau – SI tia tới. – I điểm tới. – N’IN pháp tuyến với mặt phân cách tại I. – IR tia khúc xạ. – i góc tới. – r góc khúc xạ. Nội dung định luật khúc xạ ánh sáng – Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới là mặt phẳng được tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. – Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r sẽ luôn không đổi, theo công thức sau Sini/sinr = const Công thức tính chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ n của môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không c với tốc độ ánh sáng trong môi trường đó v. Cũng chính bởi vì thế n có thể được tính bằng công thức n = c/v Điều này xảy ra cũng có nghĩa rằng chỉ số khúc xạ của môi trường càng cao thì tốc độ ánh sáng xuyên qua nó càng chậm. Điều này có nghĩa là mật độ quang của môi trường tăng khi chỉ số khúc xạ của nó tăng. Ngoài ra chỉ số khúc xạ còn được tính bằng công thức sau n = sin i/sin r. Trong đó sini là góc tới, còn sinr là góc khúc xạ. 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này cũng chính là cơ sở để các chủ thể là những nhà khoa học tạo ta nhiều loại thấu kính, lăng kính phục vụ cho nhiều ngành khoa học khác nhau. – Thấu kính Một thấu kính chỉ đơn giản là một khối cong bằng thủy tinh hoặc nhựa. Có nhiều loại thấu kính gồm + Kính lúp Là loại thấu kính đơn giản nhất, giúp quan sát các vật có kích thước nhỏ mà mắt thường khó quan sát được + Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính hội tụ lồi khúc xạ vào bên trong khi nó đi vào thấu kính và đi vào lại khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. + Thấu kính phân kỳ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính phân kỳ khúc xạ ra bên ngoài khi nó đi vào thấu kính và hướng ra ngoài một lần nữa khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. – Lăng kính Isaac Newton đã thực hiện một thí nghiệm rất nổi tiếng cho đến tận ngày nay đó là ông Isaac Newton đã sử dụng một khối thủy tinh hình tam giác gọi là lăng kính. Nhà bác học sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ tạo ra một dải màu ở phía đối diện căn phòng. Thí nghiệm này được thực hành cho thấy ánh sáng trắng thực sự là được tạo ra từ tất cả các màu sắc của cầu vồng. Bảy màu này gồm đỏ, cam, vàng, xanh lá cây lục, xanh dương lam, chàm và tím. Isaac Newton cũng đã chỉ ra rằng mỗi màu này không thể biến thành các màu khác. Ông Isaac Newton cũng cho thấy chúng có thể được kết hợp lại để từ đó có thể tạo thành ánh sáng trắng một lần nữa. Giải thích cho các màu tách ra đó chính là ánh sáng được tạo thành từ sóng. Ánh sáng đỏ thì có bước sóng dài hơn ánh sáng tím. Chỉ số khúc xạ n của ánh sáng đỏ trong thủy tinh cũng hơi khác so với ánh sáng tím. Ánh sáng tím chậm hơn so với ánh sáng đỏ, vì vậy loại ánh sáng này sẽ bị khúc xạ ở một góc lớn hơn. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra cũng đã giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn và rất nhiều các lĩnh vực khác nữa của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra còn giúp con người quan sát được nhiều vật thể có kích thước vô cùng nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… Thậm chí nó còn được ứng dụng trong việc phát hiện nhiều hành tinh trong vũ trụ. Nếu các bạn đang tìm hiểu về Khúc xạ ánh sáng cũng như định luật phản xạ toàn phần thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm được tất cả các vấn đề đó. Bài dưới dây, HocThatGioi sẽ trình bày chi tiết cho các bạn về Khúc xạ ánh sáng cũng như định luật phản xạ toàn phần để các bạn cùng tham khảo. Phần sau đây sẽ trình bày cho các bạn biết về hiện tượng khúc xạ của ánh sang là như thế nào ? Chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối là gì ? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì ? Là hiện tượng lệch phương của các tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau. Hình ảnh minh họa về hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Chú thích SI tia tới I điểm tới N’IN pháp tuyến với mặt phân cách tại I IR tia khúc xạ i góc tới r góc khúc xạ Phát biểu về định luật khúc xạ ánh sáng Định luật khúc xạ làTia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên trên kia pháp tuyến so với tia hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r luôn không đổi. Biểu thức Biểu thức tỉ số giữa góc tới và góc khúc xạ \frac{sini}{sinr}=const Trong đó sini góc tới sinr góc khúc xạ Phát biểu chiết suất tỉ đối Chiết suất tỉ đốiTỉ số không đổi \frac{sini}{sinr} trong hiện tượng khúc xạ được gọi là chiết suất tỉ đối n_{21} của môi trường 2 chứa tia khúc xạ đối với môi trường 1 chứa tia tới. Biểu thức Biểu thức chiết suất tỉ đối \frac{sini}{sinr}=n_{21} Lưu ý – Nếu n_{21} > 1 thì r i do đó, khi r đạt giá trị cực đại 90^0 thì i đạt giá trị i_{gh} gọi là góc giới hạn phản xạ toàn phần. Biểu thức Góc giới hạn sini_{gh}=\frac{n_2}{n_1} Điều kiện để có phản xạ toàn phần– Ánh sáng truyền từ một môi trường tới một môi trường có chiết quang kém hơn n_2 < n_1 – Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn i \geqslant i_{gh} 3. Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần trong cáp quang Hiện tượng phản xạ toàn phần có thể ứng dụng rất nhiều trong đời sống nhưng sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cấu tạo của cáp quang là như thế nào và áp dụng hiện tượng phản xạ toàn phần trong cấp quang ra sao ? Cấu tạo cáp quang Cáp quang là bó sợi quang. Sợi quang gồm hai phần chính Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiến suất lớnPhần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất nhỏ hơn chiết suất của phần lõi. Ngoài cùng là một số lớp vỏ bọc bằng nhựa dẻo để tạo cho cáp độ bền và độ dai cơ học. Chú ý Hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi được theo sợi quang. Công dụng của cáp quang Khi sử dụng cáp quang thì có nhiều ưu điểm so với cáp bằng đồng Dung lượng tín hiệu lớnNhỏ và nhẹ, dễ vận chuyển, dễ uốnKhông bị nhiễu bởi các bức xạ từ bên ngoài, bảo mật tốtKhông có rủi ro cháy vì không có dòng điện Hình ảnh minh họa về ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần Cáp quang dùng trong phép nội soi Như vậy, bài viết về Lý thuyết định luật khúc xạ và định luật phản xạ toàn phần của HocThatGioi đến đây đã hết. Qua bài viết sẽ giúp các bạn tiếp thu được các kiến thức bổ ích. Đừng quên Like và Share để HocThatGioi ngày càng phát triển. Cảm ơn các bạn đã theo dõi hết bài viết và chúc các bạn học tốt ! Bài viết khác liên quan đến Lớp 11 – Vật Lý – Khúc xạ ánh sáng20 câu trắc nghiệm hiện tượng khúc xạ ánh sáng và định luật phản xạ toàn phầnCách làm các bài tập khúc xạ ánh sáng và bài tập phản xạ toàn phần có lời giải chi tiết Tưởng xa lạ nhưng hiện tượng khúc xạ ánh sáng lại là hiện tượng phổ biến. Và trong đời sống hàng ngày chúng cũng xuất hiện nhiều. Vậy hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nếu bạn chưa biết hoặc chưa hiểu rõ thì theo dõi bài viết dưới đây nhé! Hiện tượng khúc xạ ánh sángMô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua định luật SnellSự đổi hướng của ánh sáng khi thay đổi môi trườngÁnh sáng di chuyển chậm lại ở môi trường không phải là chân khôngÁnh sáng có đổi màu khi thay đổi môi trường không? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Sơ đồ ở trên mô tả một chùm ánh sáng liên tục bị phân tán bởi một lăng kính. Chùm tia màu trắng đại diện cho nhiều bước sóng ánh sáng khả kiến khi chúng truyền qua chân không với một tốc độ c bằng nhau. Trong sơ đồ này có 7 bước sóng đại diện cho 7 màu sắc trong dải ánh sáng nhìn thấy. Lăng kính sẽ khiến cho ánh sáng bị chậm lại. Bên cạnh đó, thay đổi đường đi do quá trình khúc xạ. Hiệu ứng này diễn ra mạnh hơn đối với các bước sóng ngắn về bên phía màu tím so với các bước sóng dài về bên phía màu đỏ. Do đó phân tán ánh sáng thành các phần để thành một dải màu liên tục. Sau khi ra khỏi lăng kính, các thành phần này trở lại vận tốc ban đầu. Và chúng sẽ lại bị khúc xạ thêm lần nữa. Ánh sáng trắng đại diện ở đây là 1 chùm tia màu trắng. Trong hực tế được tạo thành bởi nhiều tần số màu sắc khác nhau có di chuyển cùng nhau. Những tần số cơ bản của ánh sáng khả kiến này là 1 phần của phổ nhìn thấy. Và chúng chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ dải phổ điện từ. Khi ánh sáng trắng đi vào một môi trường thì mỗi bước sóng tạo thành ánh sáng trắng sẽ di chuyển ở vận tốc khác nhau ở trong môi trường mới. Sự thay đổi vận tốc này là điều đã làm cong đường đi của ánh sáng. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Chỉ số khúc xạ chiết suất là tỷ lệ giữa vận tốc ánh sáng trong chân không và vận tốc ánh sáng trong một môi trường khác. Mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua định luật Snell Tần số dao động khác nhau của ánh sáng khi di chuyển sẽ tạo ra bước sóng khác nhau Định luật Snell mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở một tần số như dưới đây Vì ánh sáng ở các tần số khác nhau sẽ đổi hướng với một góc khác nhau. Nên chúng ta sẽ thấy được sự phân tách ánh sáng trắng thành các màu quang phổ tổng hợp của nó. Một khi các tần số cơ bản được tách ra, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy được sự khác biệt vận tốc của chúng. Đối với ánh sáng nhìn thấy, màu đỏ sẽ có bước sóng dài nhất. Chúng sẽ đi xuyên qua lăng kính và gần như không thay đổi nhiều. Còn màu tím với bước sóng ngắn hơn. Nó sẽ bị bỏ lại phía sau tất cả các màu sắc khác. Tuy nhiên, sự khác biệt về vận tốc này sẽ không xảy ra trong chân không. Điều này có thể thấy được khi ánh sáng đi ra khỏi lăng kính lại quay trở. Tất cả những hình ảnh mô phỏng này chỉ được dùng để với mục đích biểu diễn một cách dễ dàng hơn sự khác biệt khi hình ảnh đã được cường điệu hóa lên. Thực tế thì mô hình như thế này không hoàn toàn đạt mức độ chính xác. Ánh sáng trắng thì cũng không thể tự tồn tại. Hoạt hình mô tả một sóng phẳng bị khúc xạ tại bề mặt khi di chuyển từ môi trường có chiết suất = 1 sang môi trường có chiết suất = 1,5 ở một góc 56 độ Sự đổi hướng của ánh sáng khi thay đổi môi trường Nguyên tắc Huygen Huygen’s Principle có thể dùng để giải thích cho vấn đề này. Bạn có thể hình dung ánh sáng đến như một sóng phẳng. Nếu như ánh sáng đến theo phương thẳng góc so với mặt tiếp xúc thì nó sẽ tiếp tục đi thẳng. Nếu không thì sẽ có một phía sẽ tiếp xúc với bề mặt trước so với phía còn lại. Do vận tốc ở môi trường mới thay đổi nên phía được tiếp xúc trước sẽ thay đổi tốc độ di chuyển trước. Nó sẽ iếp tục như thế cho đến phần còn lại của sóng phẳng. Sự thay đổi tốc độ không đồng đều này khiến cho hướng di chuyển của sóng phẳng bị bẻ góc về phía có tốc độ di chuyển chậm hơn. Mặt Trời biến dạng dẹt khi ở thấp trên đường chân trời do hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở trong bầu khí quyển Ánh sáng di chuyển chậm lại ở môi trường không phải là chân không Bạn hãy hình dung ánh sáng là một sóng điện từ. Dao động của sóng điện từ có thể bị ảnh hưởng bới các sóng điện từ khác và tạo ra các hiện tượng ví dụ như cộng hưởng, giao thoa… Ở trong môi trường có vật chất thì nó sẽ tồn tại các hạt điện tử electron. Khi ánh sáng di chuyển, sự dao động điện từ của ánh sáng khiến cho các điện tử này cũng bị dao động. Và từ đó phát ra sóng điện từ của riêng nó. Nó cũng tương tác với sóng điện từ của ánh sáng. Hai sóng này được “kết hợp” với nhau sẽ tạo ra một “gói sóng” đi qua người quan sát với một tốc độ chậm hơn. Khi ánh sáng thoát trở lại ra trong môi trường chân không. Do không ảnh hưởng bởi điện tử nữa. Nên hiệu ứng làm chậm này sẽ chấm dứt. Và ánh sáng tiếp tục di chuyển với một vận tốc là c. Ảo ảnh xuất hiện ngay trên bề mặt nóng của đường nhựa. Lớp không khí nóng ở trên mặt đường có chiết suất thay đổi so với không khí ở xung quanh Ánh sáng có đổi màu khi thay đổi môi trường không? Màu sắc của ánh sáng phụ thuộc nhiều vào sự dao động của photon. Mỗi photon sẽ dao động với một tần số nhất định. Khi một hạt photon dao động di chuyển thì chúng ta sẽ có bước sóng. Theo cách giải thích này thì chúng ta có thể kết luận được màu sắc của ánh sáng sẽ phụ thuộc vào tần số dao động. Như vậy, khi di chuyển trong một môi trường, bước sóng của gói sóng này bị ngắn lại. Nhưng tần số dao động lại không đổi. Chính vì vậy mà màu sắc của ánh sáng cũng sẽ không đổi. Trên đây là toàn bộ thông tin về hiện tượng khúc xạ ánh sáng mà thietbikythuat muốn chia sẻ tới bạn đọc. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích. Thietbikythuat cảm ơn bạn vì đã theo dõi bài viết. Hẹn gặp lại bạn trong những chia sẻ tiếp theo nhé!

trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì